ROTORLIP 10

In
Barcode:
Chi tiết

ROTORLIP 10

Để xa tầm tay trẻ em.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc.

THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC

Thành phần hoạt chất: Rosuvastatin (dưới dạng rosuvastatin calci).............. 10 mg

Thành phần tá dược: Microcrystalline cellulose M101, lactose monohydrat, crospovidon, PVP K30, magnesi stearat, hypromellose 2910 (6 cp), hypromellose 2910 (15 cp), polyethylen glycol 6000, titan dioxyd, oxyd sắt đỏ, talc.

DẠNG BÀO CHẾ: Viên nén bao phim.

Mô tả sản phẩm: Viên nén bao phim tròn, màu hồng, hai mặt trơn, cạnh và thành viên lành lặn.

CHỈ ĐỊNH

Tăng cholesterol máu nguyên phát (loại IIa kể cả tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (loại IIb): là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân).

Rối loạn bêta lipoprotein máu nguyên phát (tăng lipoprotein máu týp III): được chỉ định như là một liệu pháp bổ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị bệnh nhân có rối loạn bêta lipoprotein máu nguyên phát (tăng lipoprotein máu týp III).

Rosuvastatin được chỉ định như liệu pháp điều trị bổ trợ cho chế độ ăn kiêng ở những bệnh nhân người lớn có tăng triglycerid.

Bệnh nhi từ 7 đến 17 tuổi và người lớn bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: Dùng hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị giảm lipid khác (như gạn tách LDL máu) hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp.

Bệnh nhi từ 8 đến 17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử (HeFH): Hỗ trợ chế độ ăn kiêng nhằm làm giảm lượng cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol và ApoB trên trẻ em và thanh thiếu niên 8 đến 17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử nếu những yếu tố sau vẫn còn tồn tại sau khi điều trị bằng chế độ ăn kiêng: LDL-C > 190mg/ dL hay > 160mg/ dL và có tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm hoặc có 2 hay nhiều hơn yếu tố nguy cơ về bệnh tim mạch.

Rosuvastatin được chỉ định như liệu pháp điều trị bổ trợ cho chế độ ăn kiêng nhằm làm chậm tiến triển của bệnh xơ vữa động mạch ở bệnh nhân người lớn như là một phần của chiến lược điều trị nhằm giảm cholesterol toàn phần và LDL-C để đạt các mức mục tiêu.
Phòng ngừa bệnh tim mạch nguyên phát

Ở những cá thể không có bằng chứng lâm sàng về bệnh mạch vành nhưng có nguy cơ bệnh tim mạch như là ≥ 50 tuổi ở nam giới, ≥ 60 tuổi ở nữ giới, hsCRP ≥ 2mg/ L và có thêm ít nhất một yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch như là tăng huyết áp, HDL-C thấp, hút thuốc hoặc có tiền sử gia đình về bệnh mạch vành sớm, rosuvastatin được chỉ định:

  • · Giảm nguy cơ đột qụy
  • · Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim
  • · Giảm nguy cơ thủ thuật tái tưới máu mạch vành.

Giới hạn điều trị

Rosuvastatin chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân rối loạn lipid máu týp I và týp V theo phân loại của Fredrickson.

CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG

Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân phải theo chế độ ăn kiêng chuẩn giảm cholesterol và tiếp tục duy trì chế độ này trong suốt thời gian điều trị. Sử dụng các Hướng Dẫn Đồng Thuận hiện nay về điều trị rối loạn lipid để điều chỉnh liều rosuvastatin cho từng bệnh nhân theo mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.

Rosuvastatin có thể dùng bất cứ lúc nào trong ngày, trong hoặc xa bữa ăn.

Điều trị tăng cholesterol máu

Liều khởi đầu khuyến cáo là 5 mg hoặc 10 mg, uống ngày 1 lần cho cả bệnh nhân chưa từng dùng thuốc nhóm statin và bệnh nhân chuyển từ dùng thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác sang dùng rosuvastatin. Việc chọn lựa liều khởi đầu nên lưu ý đến mức cholesterol của từng bệnh nhân, nguy cơ tim mạch sau này cũng như khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn. Hiệu chỉnh liều đến liều kế tiếp có thể thực hiện sau 4 tuần nếu cần thiết. Vì tần suất tác dụng không mong muốn tăng khi dùng liều 40 mg so với các liều thấp hơn, việc chuẩn liều lần cuối đến 40 mg chỉ nên được xem xét cho các bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ cao về bệnh tim mạch (đặc biệt là các bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình), mà không đạt được mục tiêu điều trị ở liều 20 mg và các bệnh nhân này cần phải được theo dõi thường xuyên. Cần có sự theo dõi chặt chẽ của bác sỹ chuyên khoa khi bắt đầu dùng liều 40 mg.

Dự phòng biến cố tim mạch

Trong các nghiên cứu giảm nguy cơ biến cố tim mạch, liều dùng là 20 mg mỗi ngày.

Trẻ em

Tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử: khoảng liều khuyến cáo là 5 - 10 mg/ ngày đường uống trên bệnh nhân 8 đến < 10 tuổi, liều 5 - 20 mg/ ngày trên bệnh nhân từ 10 đến 17 tuổi.

Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: liều khuyến cáo là 20 mg/ ngày đường uống trên bệnh nhi từ 7 đến 17 tuổi.

Người cao tuổi

Nên bắt đầu với liều 5 mg 1 lần 1 ngày ở người hơn 70 tuổi. Không cần điều chỉnh liều do tuổi tác.

Bệnh nhân suy thận

Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến trung bình. Liều khởi đầu khuyến cáo cho bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin < 60 ml/ phút) là 5 mg.

Liều 40 mg được chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận trung bình.

Chống chỉ định cho bệnh nhân suy thận nặng (xem Chống chỉ địnhĐặc tính dược động học).

Bệnh nhân suy gan

Mức độ tiếp xúc với rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian không tăng ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh ≤ 7. Tuy nhiên mức độ tiếp xúc với thuốc tăng lên đã được ghi nhận ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh 8 và 9 (xem Đặc tính Dược động học). Ở những bệnh nhân này nên xem xét đến việc đánh giá chức năng thận (xem Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng). Chưa có kinh nghiệm trên các bệnh nhân có điểm số Child-Pugh trên 9. Chống chỉ định cho các bệnh nhân mắc bệnh gan phát triển (xem Chống chỉ định).

Bệnh nhân châu Á

Ở bệnh nhân châu Á, cân nhắc khởi đầu với rosuvastatin 5 mg/ lần/ ngày do gia tăng nồng độ rosuvastatin huyết tương. Lưu ý đến việc tăng mức độ tiếp xúc với thuốc ở bệnh nhân châu Á khi không kiểm soát đủ với liều trên 20 mg/ ngày (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốcĐặc tính Dược động học).

Sử dụng trong điều trị phối hợp thuốc

Phối hợp với gemfibrozil

Khởi đầu với liều 5 mg/ lần/ ngày. Liều dùng không nên vượt quá 10 mg/ lần/ ngày (xem Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng và Tương tác, tương kỵ của thuốc).

Phối hợp atazanavir và ritonavir, lopinavir và ritonavir, hoặc simeprevir

Khởi đầu với liều 5 mg/ lần/ ngày. Liều dùng không nên vượt quá 10 mg/ lần/ ngày. (xem Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng và Tương tác, tương kỵ của thuốc).

Chú ý:

Với liều 10 mg: Đề nghị sử dụng Rotorlip 10.

Với liều 5 mg: Đề nghị chuyển sang sử dụng sản phẩm khác phù hợp.

Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Bệnh nhân quá mẫn với rosuvastatin hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.

- Bệnh nhân mắc bệnh gan phát triển kể cả tăng transaminase huyết thanh kéo dài và không rõ nguyên nhân, và khi nồng độ transaminase huyết thanh tăng hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).

- Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/ phút).

- Bệnh nhân có bệnh lý về cơ.

- Bệnh nhân dùng kết hợp đồng thời sofosbuvir/ velpatasvir/ voxilaprevir.

- Bệnh nhân đang dùng cyclosporin.

- Phụ nữ có thai và cho con bú, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản mà không dùng các biện pháp tránh thai thích hợp.

- Chống chỉ định dùng liều 40 mg ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ bệnh lý cơ/ tiêu cơ vân. Các yếu tố nguy cơ này bao gồm:

+ Suy thận độ vừa (độ thanh thải creatinin < 60 ml/ phút).

+ Suy giáp.

+ Tiền sử gia đình hoặc bản thân có rối loạn cơ có tính di truyền.

+ Tiền sử tổn thương cơ trước đây gây ra bởi thuốc ức chế HMG - CoA reductase khác hoặc fibrat.

+ Nghiện rượu.

+ Các tình trạng làm tăng nồng độ thuốc trong máu.

+ Bệnh nhân là người châu Á.

+ Dùng kết hợp fibrat.

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC

Ảnh hưởng trên thận

Protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguồn gốc chính từ ống thận, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin liều cao, đặc biệt ở liều 40 mg, phần lớn tình trạng này thoáng qua hoặc thỉnh thoảng xảy ra. Protein niệu không phải là dấu hiệu báo trước của tình trạng bệnh thận cấp hoặc tiến triển. Tỷ lệ báo cáo về các biến cố thận nghiêm trọng trong quá trình sử dụng sau khi tiếp thị cao hơn ở liều 40 mg. Cần đánh giá chức năng thận trong thời gian theo dõi các bệnh nhân đã được điều trị với liều 40 mg.

Ảnh hưởng trên cơ xương: Các tác động trên cơ xương như gây ra đau cơ và bệnh cơ và một số hiếm trường hợp tiêu cơ vân đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin ở tất cả các liều và đặc biệt ở liều > 20 mg. Rất hiếm trường hợp bị tiêu cơ vân đã được ghi nhận khi sử dụng ezetimib kết hợp với các chất ức chế HMG - CoA reductase. Không loại trừ tương tác dược lực học và cần thận trọng khi sử dụng kết hợp 2 loại thuốc này. Giống như các chất ức chế HMG - CoA reductase khác, tỷ lệ gặp phải trình trạng tiêu cơ vân liên quan đến rosuvastain (giai đoạn hậu tiếp thị) thì cao hơn khi sử dụng ở liều 40 mg.

Nồng độ creatin kinase (CK): Không nên đo nồng độ creatin kinase (CK) sau khi vận động gắng sức hoặc khi có một nguyên nhân nào đó có thể làm tăng CK vì điều này có thể làm sai lệch kết quả. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (> 5 lần ULN) thì nên thực hiện một xét nghiệm để xác định lại trong vòng 5 - 7 ngày. Nếu xét nghiệm lặp lại xác định nồng độ CK trước khi điều trị vẫn lớn hơn 5 lần ULN thì không nên bắt đầu điều trị.

Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:

Trước khi điều trị: xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, nghiện rượu, bệnh nhân > 70 tuổi có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt, các tình trạng có thể gây ra tăng nồng độ thuốc trong huyết tương, sử dụng đồng thời với các fibrat.

Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích, nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.

Trong khi điều trị bằng statin: Bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ, đặc biệt nếu có triệu chứng khó chịu hoặc sốt. Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.

Cần ngưng dùng thuốc nếu nồng độ CK tăng lên đáng kể (> 5 lần ULN) hoặc nếu các triệu chứng cơ nghiêm trọng và gây khó chịu hàng ngày (ngay cả khi nồng độ CK ≤ 5 lần ULN). Nếu các triệu chứng thuyên giảm và mức CK trở lại bình thường, nên xem xét lại để chỉ định rosuvastatin hoặc một chất ức chế HMG - CoA reductase khác ở liều thấp nhất với sự theo dõi sát sao. Thường xuyên theo dõi nồng độ CK ở những bệnh nhân không triệu chứng không được bảo đảm. Đã có báo cáo rất hiếm gặp về bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch (IMNM) trong hoặc sau khi điều trị bằng statin, bao gồm rosuvastatin. IMNM có đặc tính lâm sàng: yếu cơ gốc chi, tăng creatin kinase huyết thanh, các triệu chứng này vẫn tồn tại dù ngưng điều trị statin.

Trong các thử nghiệm lâm sàng, không có bằng chứng về sự gia tăng các tác động lên hệ cơ xương ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin và điều trị đồng thời. Tuy nhiên, có sự gia tăng tỷ lệ viêm cơ và bệnh cơ ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời các chất ức chế HMG - CoA reductase khác cùng với các dẫn chất acid fibric như gemfibrozil, cyclosporin, acid nicotinic, thuốc kháng nấm azol, thuốc ức chế protease và kháng sinh macrolid. Gemfibrozil làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về cơ khi dùng đồng thời với một số chất ức chế HMG - CoA reductase. Do đó không nên sử dụng đồng thời rosuvastatin và gemfibrozil. Cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ khi sử dụng phối hợp rosuvastatin và fibrat hoặc niacin để thay đổi nồng độ lipid. Chống chỉ định sử dụng rosuvastatin liều 40 mg chung với fibrat.

Không sử dụng đồng thời rosuvastatin và acid fusidic đường toàn thân hoặc trong vòng 7 ngày kể từ khi ngưng điều trị acid fusidic. Trong trường hợp bệnh nhân cần sử dụng acid fusidic toàn thân, nên ngưng dùng statin trong suốt thời gian điều trị acid fusidic. Đã có báo cáo về tình trạng tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở bệnh nhân dùng acid fusidic và statin kết hợp. Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến chuyên gia y tế nếu có các triệu chứng yếu, đau cơ. Liệu pháp statin có thể được tái sử dụng 7 ngày sau khi dùng liều acid fusidic cuối cùng. Trong những trường hợp đặc biệt, nếu cần thiết phải sử dụng acid fusidic đường toàn thân kéo dài (như để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng), việc sử dụng đồng thời rosuvastatin và acid fusidic cần cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể và dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ.

Không nên dùng rosuvastatin cho bệnh nhân có tình trạng nghiêm trọng cấp tính, nghi ngờ do bệnh cơ hoặc có thể dẫn đến suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (như nhiễm khuẩn huyết, tụt huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn điện giải, nội tiết và chuyển hóa nặng; hoặc co giật không kiểm soát được).

Ảnh hưởng trên gan: Giống như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, cần thận trọng khi dùng rosuvastatin ở bệnh nhân nghiện rượu nặng và/ hoặc có tiền sử bệnh gan.

Các thử nghiệm chức năng gan được khuyến cáo thực hiện trước khi bắt đầu điều trị và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó và 3 tháng sau khi bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin. Nên ngưng hoặc giảm liều rosuvastatin nếu nồng độ transaminase huyết thanh lớn hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường. Các dữ liệu hậu tiếp thị cho thấy với liều 40 mg làm tăng nguy cơ tác dụng có hại trên gan (bao gồm tăng transaminase). Ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu thứ phát do thiểu năng tuyến giáp hoặc hội chứng thận hư, thì những bệnh này phải được điều trị trước khi bắt đầu dùng rosuvastatin.

Chủng tộc: Các nghiên cứu dược động học cho thấy có sự gia tăng mức độ tiếp xúc ở bệnh nhân châu Á so với người da trắng.

Các chất ức chế protease: Đã quan sát thấy sự tăng mức độ tiếp xúc ở những bệnh nhân dùng rosuvastatin cùng với các chất ức chế protease khác nhau kết hợp với ritonavir. Cần cân nhắc cả về lợi ích của việc hạ lipid khi sử dụng rosuvastatin ở những bệnh nhân HIV đang dùng chất ức chế protease và khả năng tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương khi bắt đầu và tăng liều rosuvastatin ở bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế protease. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với các chất ức chế protease trừ khi đã chỉnh liều rosuvastatin.

Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.

Không dung nạp lactose: Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này.

Bệnh phổi kẽ: Các trường hợp đặc biệt của bệnh phổi kẽ đã được ghi nhận khi điều trị bằng một số statin, đặc biệt khi điều trị dài hạn. Các triệu chứng có thể bao gồm khó thở, ho khan và suy giảm sức khỏe (mệt mỏi, sụt cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân đã phát triển bệnh phổi kẽ, nên ngưng dùng statin.

Đái tháo đường: Một số bằng chứng cho thấy rằng statin có thể gây tăng glucose máu và ở một số bệnh nhân, có nguy cơ cao mắc bệnh đái tháo đường trong tương lai, có thể gây ra mức tăng đường huyết và cần được chăm sóc cẩn thận. Tuy nhiên, nguy cơ này không đáng kể so với hiệu quả giảm nguy cơ về mạch của statin và do đó không nên ngưng điều trị statin. Những bệnh nhân có nguy cơ cao (đường huyết lúc đói từ 5,6 đến 6,9 mmol/ l, BMI > 30 kg/ m2, tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi cả về lâm sàng và sinh hóa theo hướng dẫn của quốc gia.

Trong nghiên cứu JUPITER, tần suất đái tháo đường được báo cáo là 2,8% ở rosuvastatin và 2,3% ở nhóm giả dược, chủ yếu ở những bệnh nhân có đường huyết lúc đói là 5,6 đến 6,9 mmol/ l.

Sử dụng trên trẻ em: Việc đánh giá chiều cao, cân nặng, BMI và đặc điểm thứ cấp của sự trưởng thành về giới tính của Tanner ở bệnh nhân từ 6 - 17 tuổi khi dùng rosuvastatin được giới hạn trong hai năm. Sau hai năm điều trị nghiên cứu, không thấy ảnh hưởng đến chiều cao, trọng lượng, BMI hay sự trưởng thành về giới tính.

Trong một thử nghiệm lâm sàng trẻ em và thanh thiếu niên dùng rosuvastatin trong 52 tuần cho thấy thường gặp phải tình trạng tăng CK > 10 lần ULN và các triệu chứng cơ sau khi tập luyện hoặc tăng hoạt động thể chất hơn so với ở người lớn.

SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Thuốc chống chỉ định cho phụ nữ có thai và đang cho con bú.

Phụ nữ có khả năng mang thai cần sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp.

Vì cholesterol và các sản phẩm sinh tổng hợp cholesterol rất cần thiết cho sự phát triển của thai nhi, nguy cơ tiềm ẩn từ sự ức chế men HMG - CoA reductase cao hơn so với lợi ích điều trị mang lại trong thai kỳ. Các nghiên cứu trên động vật cung cấp bằng chứng giới hạn về độc tính sinh sản. Nếu một bệnh nhân có thai trong quá trình sử dụng sản phẩm này, nên ngưng điều trị ngay lập tức. Rosuvastatin được bài tiết trong sữa chuột. Không có dữ liệu về sự bài tiết trong sữa ở người.

ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC: Các nghiên cứu để xác định ảnh hưởng của rosuvastatin trên khả năng lái xe và vận hành máy chưa được thực hiện. Tuy nhiên, dựa trên những đặc tính dược lực thì rosuvastatin dường như không ảnh hưởng trên các khả năng này. Khi lái xe hoặc vận hành máy nên lưu ý rằng chóng mặt có thể xảy ra trong thời gian điều trị.

TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC

Ảnh hưởng của các thuốc dùng chung đến rosuvastatin

Chất ức chế protein vận chuyển

Rosuvastatin là cơ chất của các chất vận chuyển protein bao gồm chất vận chuyển thu nạp ở gan OATP1B1 và protein vận chuyển ra BCRP. Sử dụng đồng thời rosuvastatin và các chất ức chế protein vận chuyển nói trên sẽ làm tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương và tăng nguy cơ mắc các bệnh về cơ.

Cyclosporin: Trong quá trình điều trị đồng thời rosuvastatin với cyclosporin, giá trị AUC của rosuvastatin trung bình cao hơn 7 lần so với ở người tình nguyện khỏe mạnh. Rosuvastatin được chống chỉ định ở những bệnh nhân đang dùng cyclosporin. Dùng đồng thời không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của cyclosporin.

Thuốc ức chế protease: Mặc dù chưa biết rõ cơ chế tương tác, dùng đồng thời rosuvastatin với một số thuốc ức chế protease sẽ làm tăng mức độ tiếp xúc với rosuvastatin. Ví dụ trong một nghiên cứu dược động học, sử dụng đồng thời 10 mg rosuvastatin và kết hợp 2 thuốc ức chế protease (300 mg atazanavir/ 100 mg ritonavir) ở người khỏe mạnh làm tăng AUC và Cmax của rosuvastatin lần lượt 3 và 7 lần. Việc sử dụng chung rosuvastatin và một số thuốc ức chế protease có thể được cân nhắc sau khi đã điều chỉnh liều rosuvastatin phù hợp.

Atazanavir, atazanavir + ritonavir, lopinavir + ritonavir: giới hạn liều rosuvastatin tối đa 10 mg một lần/ ngày khi điều trị phối hợp.

Gemfibrozil và các thuốc hạ lipid máu khác: Sử dụng đồng thời các thuốc này với rosuvastatin sẽ làm tăng gấp đôi Cmax và AUC của rosuvastatin.

Dựa trên dữ liệu từ một số nghiên cứu cho thấy không có tương tác dược động học với fenofibrat, tuy nhiên sự tương tác dược động học có thể xảy ra. Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với các thuốc sau: gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao ( > 1 g/ngày) vì các thuốc này cũng có thể gây bệnh cơ khi được cho dùng đơn độc. Chống chỉ định liều 40 mg khi dùng đồng thời với fibrat và những bệnh nhân này cũng nên bắt đầu với liều 5 mg.

Colchicin: Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời.

Ezetimib: Sử dụng đồng thời 10 mg rosuvastatin và 10 mg ezetimib làm tăng 1,2 lần giá trị AUC của rosuvastatin ở bệnh nhân tăng cholesterol máu. Không thể loại trừ tương tác dược lực, tác dụng không mong muốn giữa rosuvastatin và ezetimib.

Thuốc kháng acid: Dùng đồng thời rosuvastatin với hỗn dịch kháng acid có chứa nhôm và magnesi hydroxyd dẫn đến giảm nồng độ rosuvastatin trong huyết tương khoảng 50%. Tác động này đã được giảm nhẹ khi các thuốc kháng acid được dùng sau khi uống rosuvastatin khoảng 2 giờ. Sự liên quan lâm sàng của tương tác này chưa được nghiên cứu.

Erythromycin: Sử dụng đồng thời rosuvastatin và erythromycin dẫn đến giảm 20% giá trị AUC và giảm 30% giá trị Cmax của rosuvastatin. Nguyên nhân của sự tương tác này có thể do sự gia tăng nhu động ruột gây ra bởi erythromycin.

Enzym cytochrom P450: Kết quả từ các nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy rosuvastatin không phải là một chất ức chế hay chất cảm ứng isoenzym cytochrom P450. Ngoài ra, rosuvastatin là một cơ chất yếu cho các isoenzym này. Do đó, không có tương tác thuốc do chuyển hóa trung gian qua cytochrom P450. Cũng không ghi nhận có tương tác liên quan trên lâm sàng giữa rosuvastatin với fluconazol (chất ức chế CYP2C9 và CYP3A4) hoặc với ketoconazol (chất ức chế CYP2A6 và CYP3A4).

Các tương tác cần phải chỉnh liều rosuvastatin: Trong các trường hợp cần sử dụng chung rosuvastatin và các thuốc làm tăng mức độ tiếp xúc với rosuvastatin, cần phải điều chỉnh liều rosuvastatin. Bắt đầu với liều   5 mg/ ngày nếu khả năng tăng AUC gấp đôi (hoặc hơn). Liều tối đa hàng ngày của rosuvastatin cần được điều chỉnh để nồng độ thuốc rosuvastatin không vượt quá liều 40 mg rosuvastatin hàng ngày được dùng mà không tương tác với các thuốc khác. Ví dụ như 20 mg rosuvastatin với gemfibrozil (tăng 1,9 lần) hoặc 10 mg rosuvastatin với ritonavir/ atazanavir (tăng 3,1 lần).

Nếu các thuốc làm tăng AUC của rosuvastatin dưới 2 lần, thì không cần giảm liều khởi đầu nhưng nên thận trọng nếu tăng liều trên 20 mg.

Tác động của các thuốc dùng chung lên mức độ tiếp xúc với rosuvastatin

AUC của rosuvastatin tăng gấp 2 lần hoặc hơn 2 lần

Liều dùng của thuốc dùng chung

Liều rosuvastatin

Mức độ thay đổi AUC của rosuvastatin*

Sofosbuvir / velpatasvir / voxilaprevir (400 mg-100 mg-100 mg) + Voxilaprevir (100 mg) một lần mỗi ngày trong 15 ngày

10mg liều duy nhất

Tăng 7,4 lần

Ciclosporin 75 - 200 mg, 2 lần/ ngày, 6 tháng

10 mg x 1 lần/ ngày trong 10 ngày

Tăng 7,1 lần

Darolutamid 600 mg, 2 lần/ ngày, 5 ngày

5 mg liều duy nhất

Tăng 5,2 lần

Regorafenib 160 mg, 1 lần/ ngày, 14 ngày

5 mg liều duy nhất

Tăng 3,8 lần

Atazanavir 300 mg/ ritonavir 100 mg, 1 lần/ ngày, 8 ngày

10 mg liều duy nhất

Tăng 3,1 lần

Velpatasvir 100 mg, 1 lần/ ngày

10 mg, liều duy nhất

Tăng 2,7 lần

Ombitasvir 25 mg/ paritaprevir 150 mg/ ritonavir 100 mg, 1 lần/ ngày / dasabuvir 400 mg, 2 lần/ ngày, 14 ngày

5 mg, liều duy nhất

Tăng 2,6 lần

Grazoprevir 200 mg/ elbasvir 50 mg, 1 lần/ ngày, 11 ngày

10 mg, liều duy nhất

Tăng 2,3 lần

Glecaprevir 400 mg/ pibrentasvir 120 mg, 1 lần/ ngày, 7 ngày

5 mg, 1 lần/ ngày, 7 ngày

Tăng 2,2 lần

Lopinavir 400 mg/ ritonavir 100 mg, 2 lần/ ngày, 17 ngày

20 mg, 1 lần/ ngày, 7 ngày

Tăng 2,1 lần

Clopidogrel 300 mg, sau đó 75 mg trong 24 giờ

20 mg liều duy nhất

Tăng 2 lần

Gemfibrozil 600 mg x 2 lần/ ngày trong 7 ngày

80 mg liều duy nhất

Tăng 1,9 lần

Tăng AUC của rosuvastatin dưới 2 lần

Liều dùng của thuốc dùng chung

Liều rosuvastatin

Mức độ thay đổi AUC của rosuvastatin*

Eltrombopag 75 mg, 1 lần/ ngày, 5 ngày

10 mg liều duy nhất

Tăng 1,6 lần

Darunavir 600 mg/ ritonavir 100 mg, 2 lần/ ngày, 7 ngày

10 mg x 1 lần/ ngày trong 7 ngày

Tăng 1,5 lần

Tipranavir 500 mg/ ritonavir 200 mg, 2 lần/ ngày, 11 ngày

10 mg liều duy nhất

Tăng 1,4 lần

Dronedaron 400 mg, 2 lần/ ngày

Chưa xác định

Tăng 1,4 lần

Itraconazol 200 mg, 1 lần/ ngày trong 5 ngày

10 mg liều duy nhất

Tăng 1,4 lần**

Ezetimib 10 mg, 1 lần/ ngày, 14 ngày

10 mg x 1 lần/ ngày, 14 ngày

Tăng 1,2 lần**

Giảm AUC của rosuvastatin

Liều dùng của thuốc dùng chung

Liều rosuvastatin

Mức độ thay đổi AUC của rosuvastatin*

Erythromycin 500 mg, 4 lần/ ngày, 7 ngày

80 mg liều duy nhất

Giảm 20%

Baicalin 50 mg, 3 lần/ ngày, 14 ngày

20 mg liều duy nhất

Giảm 47%

* Dữ liệu được cung cấp dưới dạng thay đổi gấp x thể hiện tỷ lệ giữa dùng thuốc phối hợp và đơn liều rosuvastatin. Dữ liệu đưa ra dưới dạng % thể hiện % khác biệt so với dùng rosuvastatin đơn lẻ.

** Một số nghiên cứu tương tác đã được thực hiện ở các liều lượng rosuvastatin khác nhau, tỷ lệ trong bảng là tỷ lệ đáng kể nhất.

Các thuốc/ phối hợp thuốc sau đây không có ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng lên tỷ lệ AUC của rosuvastatin khi dùng chung:

Aleglitazar 0,3 mg dùng 7 ngày; fenofibrat 67 mg, 3 lần/ ngày, trong 7 ngày; fluconazol 200mg, 1 lần/ ngày, trong 11 ngày; fosamprenavir 700 mg/ ritonavir 100 mg, 2 lần/ ngày, trong 8 ngày; ketoconazol 200 mg, 2 lần/ ngày, trong 7 ngày; rifampin 450 mg, 1 lần/ ngày, trong 7 ngày; silymarin 140 mg, 3 lần/ ngày, trong 5 ngày.

Ảnh hưởng của rosuvastatin lên các thuốc dùng chung

Kháng vitamin K: Giống với các thuốc ức chế HMG - CoA reductase khác, khởi đầu điều trị hoặc tăng/ giảm liều rosuvastatin khi dùng đồng thời với thuốc kháng vitamin K (như warfarin hay các thuốc kháng đông coumarin khác) có thể làm tăng chỉ số INR. Cần ngưng hoặc điều chỉnh liều để giảm INR và trong các trường hợp này cần theo dõi cẩn thận chỉ số này.

Liệu pháp thay thế hormon/ thuốc tránh thai dạng uống (HRT): Sử dụng đồng thời rosuvastatin và thuốc tránh thai dạng uống dẫn đến sự gia tăng ethinyl estradiol và norgestrel AUC tương ứng là 26% và 34%. Nồng độ thuốc trong huyết tương gia tăng nên được xem xét khi lựa chọn liều thuốc tránh thai dạng uống. Không có dữ liệu dược động học ở các đối tượng dùng đồng thời rosuvastatin và HRT và do đó không thể được loại trừ tác động tương tự. Tuy nhiên, sự kết hợp đã được sử dụng rộng rãi ở phụ nữ trong các thử nghiệm lâm sàng và được dung nạp tốt.

Các thuốc khác:

Digoxin: Dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác cụ thể, chưa ghi nhận tương tác giữa digoxin và rosuvastatin.

Acid fusidic: Nghiên cứu về tương tác giữa rosuvastatin và acid fusidic chưa được tiến hành. Nguy cơ các bệnh về cơ bao gồm cả tiêu cơ vân có thể tăng lên khi dùng đồng thời acid fusidic đường toàn thân và statin. Cơ chế tương tác (dược lực học, dược động học hoặc cả hai) vẫn chưa được biết rõ. Đã có báo cáo về các trường hợp tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở bệnh nhân sử dụng chung 2 thuốc này.

Nếu cần thiết phải điều trị bằng acid fusidic, cần ngưng dùng rosuvastatin trong suốt thời gian điều trị  bằng acid fusidic.

Trẻ em: Các tương tác chỉ được nghiên cứu trên người lớn. Mức độ tương tác ở trẻ em chưa được biết rõ.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC

Các tác dụng không mong muốn thường nhẹ và thoáng qua. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, ít hơn 4% bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin đã được ngưng do các phản ứng bất lợi.

Dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng và kinh nghiệm sau tiếp thị, bảng dưới đây trình bày các tác dụng không mong muốn của rosuvastatin. Tác dụng không mong muốn được phân loại theo tần suất và hệ thống cơ quan.

Hệ cơ quan

Thường gặp

Ít gặp

Hiếm gặp

Rất hiếm gặp

Chưa xác định

Rối loạn máu và hệ bạch huyết

   

Giảm tiểu cầu

   

Rối loạn miễn dịch

   

Phản ứng quá mẫn bao gồm cả phù mạch

   

Rối loạn nội tiết

Đái tháo đường1

       

Rối loạn tâm thần

       

Trầm cảm

Rối loạn thần kinh

Nhức đầu, chóng mặt

   

Bệnh đa dây thần kinh, mất trí nhớ

Bệnh thần kinh ngoại biên, rối loạn giấc ngủ (bao gồm mất ngủ và gặp ác mộng)

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất

       

Ho, khó thở

Rối loạn hệ tiêu hóa

Táo bón, nôn, đau bụng

 

Viêm tụy

 

Tiêu chảy

Rối loạn hệ gan mật

   

Tăng transaminase gan

Viêm gan vàng da

 

Rối loạn về da và mô dưới da

 

Ban đỏ, ngứa, mề đay

   

Hội chứng Stevens - Johnson

Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết

Đau cơ

 

Bệnh cơ (bao gồm viêm cơ)

Tiêu cơ vân

Hội chứng giống lupus

Đứt cơ

Đau khớp

Tổn thương gân, bệnh lý hoại tử cơ qua trung gian miễn dịch

Rối loạn trên thận và hệ niệu

     

Tiểu máu

 

Rối loạn về ngực, hệ sinh sản

     

Vú to ở nam

 

Các rối loạn khác

Suy nhược

     

Phù nề

1 Tần suất xuất hiện phụ thuộc việc bệnh nhân có hay không các yếu tố nguy cơ (đường huyết lúc đó ≥ 5,6 mmol/ l, BMI > 30 kg/ m2, tăng triglycerid, tiền sử tăng huyết áp)

Các tác dụng không mong muốn khác gồm: Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn…), tăng đường huyết, tăng HbA1c.

Cũng giống như các chất ức chế men HMG - CoA reductase khác, tỷ lệ các tác dụng phụ gặp phải phụ thuộc liều dùng.

Tác động trên thận: Protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguồn gốc chính từ ống thận, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin. Sự thay đổi lượng protein niệu từ không có hoặc chỉ có vết đến dương tính ++ hoặc cao hơn đã được nhận thấy ở < 1% bệnh nhân khi điều trị bằng rosuvastatin 10 mg và 20 mg và khoảng 3% bệnh nhân khi điều trị bằng rosuvastatin 40 mg. Lượng protein niệu tăng nhẹ từ không có hoặc có vết đến dương tính + được ghi nhận ở liều 20 mg. Trong hầu hết các trường hợp, protein niệu giảm hoặc tự biến mất khi tiếp tục điều trị. Xem xét dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng và kinh nghiệm sau tiếp thị cho đến nay vẫn chưa xác định được mối liên quan nhân quả giữa protein niệu và bệnh thận cấp tính hay tiến triển. Đã ghi nhận một số trường hợp tiểu máu khi bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin, tuy nhiên còn ít dữ liệu lâm sàng về vấn đề này.

Tác động trên hệ cơ xương: Tác động trên hệ cơ xương như đau cơ, bệnh cơ và một số hiếm trường hợp tiêu cơ vân có hoặc không kèm theo suy thận đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin ở tất cả các liều và đặc biệt ở liều > 20 mg.

Tăng nồng độ CK theo liều dùng được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng rosuvastatin, phần lớn các trường hợp nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua. Nếu nồng độ CK tăng (> 5 lần ULN), việc điều trị nên ngưng tạm thời.

Tác động trên gan: Cũng giống như các chất ức chế HMG - CoA reductase khác, sự gia tăng transaminase liên quan đến liều dùng đã được ghi nhận ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin, phần lớn các trường hợp đều nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua.

Các tác dụng không mong muốn đã được ghi nhận khi sử dụng statin bao gồm: rối loạn chức năng tình dục, bệnh phổi kẽ (đặc biệt khi điều trị lâu dài), tiêu cơ vân.

Tỉ lệ gặp phải về tiêu cơ vân, biến cố thận và gan nghiêm trọng (chủ yếu bao gồm tăng transaminase gan), thận tăng cao khi dùng liều trên 40 mg.

Đối với trẻ em: Trong một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 52 tuần, thường gặp phải các trường hợp có creatin kinase tăng > 10 lần ULN và tăng các triệu chứng đau cơ sau khi tập thể dục hoặc hoạt động thể chất ở trẻ nhỏ và thanh thiếu niên hơn so với người trưởng thành. Trong một số nghiên cứu khác lại cho thấy độ an toàn của rosuvastatin trên trẻ em và thanh thiếu niên thì tương đương so với người lớn.

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ: Không có phương pháp điều trị đặc hiệu khi dùng thuốc quá liều. Khi quá liều, bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp hỗ trợ khi cần thiết. Nên theo dõi chức năng gan và nồng độ CK. Việc thẩm phân máu có thể không có lợi.

ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC:

Nhóm dược lý: Thuốc ức chế HMG-CoA reductase. Mã ATC: C10AA07

Cơ chế hoạt động

Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh của HMG-CoA reductase, enzym ngăn cản chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzym A thành mevalonat, tiền chất của cholesterol. Vị trí tác dụng chính của rosuvastatin là gan, cơ quan đích để giảm cholesterol.

Rosuvastatin làm tăng số lượng thụ thể LDL ở gan trên bề mặt tế bào, tăng cường sự hấp thu và dị hóa LDL và ức chế tổng hợp VLDL ở gan, do đó làm giảm tổng số VLDL và LDL.

Tác dụng dược lực học

Rosuvastatin làm giảm LDL-cholesterol, cholesterol toàn phần và triglycerid và tăng HDL-cholesterol. Thuốc cũng làm giảm ApoB, non-HDL-C, VLDL-C, VLDL-TG và tăng ApoA-I. Rosuvastatin cũng hạ thấp tỷ lệ LDL-C / HDL-C, C toàn phần/ HDL-C và non-HDL-C/ HDL-C và tỷ lệ ApoB / ApoA-I.

ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu: Nồng độ đỉnh trong huyết tương của rosuvastatin đạt được khoảng 5 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%.

Phân bố: Rosuvastatin phân bố rộng rãi ở gan là nơi chủ yếu tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL - C. Thể tích phân bố của rosuvastatin khoảng 134 L. Khoảng 90% rosuvastatin kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin.

Chuyển hóa: Rosuvastatin ít bị chuyển hóa (khoảng 10%). Các nghiên cứu in vitro về chuyển hóa có sử dụng các tế bào gan của người xác định rằng rosuvastatin là một cơ chất yếu cho sự chuyển hóa qua cytochrom P450. CYP2C9 là chất đồng enzym chính tham gia vào quá trình chuyển hóa, 2C19, 3A4 và 2D6 tham gia ở mức độ thấp hơn. Chất chuyển hóa chính được xác định là N - desmethyl và lacton. Chất chuyển hóa N - desmethyl có hoạt tính yếu hơn khoảng 50% so với rosuvastatin trong khi dạng lacton không có hoạt tính về mặt lâm sàng. Rosuvastatin chiếm hơn 90% hoạt tính ức chế HMG - CoA reductase trong tuần hoàn.

Thải trừ: Khoảng 90% liều rosuvastatin được thải trừ ở dạng không đổi qua phân (bao gồm hoạt chất được hấp thu và không được hấp thu) và phần còn lại được bài tiết ra nước tiểu. Khoảng 5% được bài tiết ra nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 19 giờ. Thời gian bán thải không tăng khi dùng liều cao hơn. Độ thanh thải trong huyết tương trung bình khoảng 50 lít/ h (hệ số biến thiên là 21,7%). Giống như các chất ức chế HMG - CoA reductase khác, sự vận chuyển rosuvastatin qua gan cần đến chất vận chuyển qua màng OATP - C. Chất vận chuyển này quan trọng trong việc đào thải rosuvastatin qua gan.

Tính tuyến tính: Nồng độ toàn thân của rosuvastatin tăng tuyến tính với liều dùng. Không có sự thay đổi nào về các thông số dược động học sau nhiều liều dùng hàng ngày.

Dược động học trên các đối tượng đặc biệt

Tuổi tác và giới tính: Tác động của tuổi tác hoặc giới tính trên dược động học của rosuvastatin không liên quan về mặt lâm sàng trên người trưởng thành. Dược động học của rosuvastatin trên trẻ em và thiếu niên bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử thì tương tự hoặc thấp hơn trên người trưởng thành bị rối loạn mỡ máu.

Chủng tộc: Các nghiên cứu dược động học cho thấy AUC và Cmax tăng khoảng gấp 2 lần ở người châu Á sống ở châu Á so với người da trắng sống ở phương Tây. Người châu Á - Ấn Độ cũng có AUC và Cmax gấp khoảng 1,3 lần. Một phân tích dược động học theo quần thể dân cư cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về dược động học ở các nhóm người da trắng và người da đen.

Suy thận: Trong nghiên cứu trên người suy thận ở nhiều mức độ khác nhau cho thấy rằng bệnh thận từ nhẹ đến vừa không ảnh hưởng đến nồng độ rosuvastatin hoặc chất chuyển hóa N - desmethyl trong huyết tương. Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin huyết tương < 30 ml/ phút) có nồng độ thuốc trong huyết tương tăng cao gấp 3 lần và nồng độ chất chuyển hóa N - desmethyl tăng cao gấp 9 lần so với người tình nguyện khỏe mạnh. Nồng độ của rosuvastatin trong huyết tương ở trạng thái ổn định ở những bệnh nhân đang thẩm phân máu cao hơn khoảng 50% so với người tình nguyện khỏe mạnh.

Suy gan: Trong nghiên cứu trên người tổn thương gan ở nhiều mức độ khác nhau, không có bằng chứng về tăng mức tiếp xúc của rosuvastatin ở những bệnh nhân có điểm số Child - Pugh ≤ 7. Tuy nhiên, 2 bệnh nhân với điểm số Child - Pugh là 8 và 9 có mức độ tiếp xúc của rosuvastatin tăng lên ít nhất gấp 2 lần so với người có điểm số Child - Pugh thấp hơn. Không có kinh nghiệm ở những bệnh nhân với điểm số Child - Pugh > 9.

Các dạng đa hình di truyền: Sự phân bố các chất ức chế HMG - CoA reductase, bao gồm rosuvastatin, liên quan đến các protein vận chuyển OATP1B1 và BCRP. Ở những bệnh nhân có đa hình di truyền SLCO1B1 (OATP1B1) và/ hoặc ABCG2 (BCRP) có nguy cơ tăng tiếp xúc với rosuvastatin. Các hình thái đa hình riêng lẻ của SLCO1B1 c.521CC và ABCG2 c.421AA có liên quan đến tăng mức độ tiếp xúc với rosuvastatin (AUC) so với các kiểu gen của SLCO1B1 c.521TT hoặc ABCG2 c.421CC. Việc định kiểu gen cụ thể này chưa được thiết lập trong lâm sàng, nhưng đối với những bệnh nhân mang các dạng đa hình này nên dùng liều rosuvastatin hàng ngày thấp hơn.

Trẻ em: Hai nghiên cứu về dược động học với rosuvastatin (viên nén) ở trẻ em bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử từ 10 - 17 tuổi hoặc 6 - 17 tuổi (tổng cộng 214 bệnh nhân) cho thấy mức độ tiếp xúc với rosuvastatin ở trẻ em tương đương hoặc thấp hơn bệnh nhân là người trưởng thành. Có thể dự đoán được mức độ tiếp xúc rosuvastatin về liều lượng và thời gian trong khoảng thời gian 2 năm.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 3 vỉ x 10 viên.

HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN: Nơi khô, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.

TIÊU CHUẨN: TCCS.

Nhận xét

Sản phẩm này chưa có đánh giá.