Celosti 100 v/10 h/20 t/3360
Celosti_100-Hop.png
Celosti_100-Vi_sau.png
Celosti_100-Hop.png
Celosti_100-Vi_sau.png
Celosti 100 v/10 h/20 t/3360
  • Nhãn
    Celosti
  • MSHH
    4CLC01TPT
  • Đơn vị tính
    Hộp
  • Nguyên giá
    48,000
  • Công thức

    Thành phần hoạt chất
    Celecoxib ...................................... 100 mg
    Thành phần tá dược: vừa đủ …… 1 viên.

  • Dạng bào chế

    Viên nang cứng.

  • Quy cách đóng gói

    Hộp 2 vỉ x 10 viên.

  • Dược lực học

    Nhóm dược lý: Thuốc chống viêm và chống thấp khớp không steroid, NSAIDs, Coxibs, mã ATC: M01AH01.
    Cơ chế hoạt động
    Celecoxib là một chất ức chế COX-2 chọn lọc, đường uống, trong phạm vi liều dùng trên lâm sàng (200 - 400 mg mỗi ngày). Không quan sát thấy sự ức chế có ý nghĩa thống kê đối với COX-1 (được đánh giá là ức chế ex vivo đối với sự hình thành thromboxan B2 [TxB2]) trong phạm vi liều này ở những người tình nguyện khỏe mạnh.
    Tác dụng dược lực học
    Cyclooxygenase chịu trách nhiệm tạo ra các prostaglandin. Hai đồng dạng, COX-1 và COX-2, đã được xác định. COX-2 là dạng đồng phân của enzym đã được chứng minh là gây ra bởi các kích thích tiền viêm và đã được công nhận là chịu trách nhiệm chính trong việc tổng hợp các chất trung gian prostanoid gây đau, viêm và sốt. COX-2 cũng tham gia vào quá trình rụng trứng, làm tổ và đóng ống động mạch, điều hòa chức năng thận và các chức năng của hệ thần kinh trung ương (cảm ứng sốt, cảm nhận cơn đau và chức năng nhận thức). Nó cũng có thể đóng một vai trò trong việc chữa lành vết loét. COX-2 đã được xác định trong mô xung quanh vết loét dạ dày ở người nhưng mức độ liên quan của nó đối với việc chữa lành vết loét vẫn chưa được xác định.
    Sự khác biệt về hoạt tính chống kết tập tiểu cầu giữa một số NSAID ức chế COX-1 và thuốc ức chế chọn lọc COX-2 có thể có ý nghĩa lâm sàng ở những bệnh nhân có nguy cơ bị phản ứng huyết khối. Thuốc ức chế chọn lọc COX-2 làm giảm sự hình thành của prostacyclin toàn thân (và do đó có thể ở nội mạc) mà không ảnh hưởng đến thromboxan của tiểu cầu.
    Celecoxib là một pyrazol, tương tự về mặt hóa học với các sulfonamid không phải arylamin khác (ví dụ: thiazid, furosemid) nhưng khác với arylamin sulfonamid (ví dụ như sulfamethoxizol và các kháng sinh sulfonamid khác).
    Một tác dụng phụ thuộc vào liều lượng trên sự hình thành TxB2 đã được quan sát thấy sau khi dùng liều cao celecoxib. Tuy nhiên, ở những đối tượng khỏe mạnh, trong các nghiên cứu liều nhỏ với 600 mg, 2 lần/ ngày (gấp ba lần liều khuyến cáo cao nhất) celecoxib không có ảnh hưởng đến kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu so với giả dược.

  • Dược động học

    Hấp thu
    Celecoxib được hấp thu tốt đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 2 - 3 giờ. Dùng chung với thức ăn (bữa ăn nhiều chất béo) làm chậm sự hấp thu của celecoxib khoảng 1 giờ, dẫn đến Tmax khoảng 4 giờ và làm tăng sinh khả dụng khoảng 20%.
    Ở những người tình nguyện trưởng thành khỏe mạnh, mức phơi nhiễm toàn thân (AUC) của celecoxib là tương đương khi celecoxib được sử dụng dưới dạng viên nang còn nguyên vẹn hoặc lượng thuốc trong viên nang rắc trên nước sốt táo. Không có sự thay đổi đáng kể nào về Cmax, Tmax hoặc T1/2 sau khi dùng lượng thuốc trong viên nang để vào nước sốt táo.
    Phân bố
    Liên kết với protein huyết tương là khoảng 97% ở nồng độ điều trị trong huyết tương và thuốc không liên kết ưu tiên với hồng cầu.
    Chuyển hóa
    Chuyển hóa celecoxib chủ yếu qua trung gian cytochrom P450 2C9. Ba chất chuyển hóa, không có tác dụng ức chế COX-1 hoặc COX-2 được nhận diện trong huyết tương người là alcol bậc nhất, acid cacboxylic tương ứng và liên hợp glucuronid của nó.
    Hoạt động của cytochrom P450 2C9 bị giảm ở những người có đa hình di truyền dẫn đến giảm hoạt tính của enzym, chẳng hạn như những người đồng hợp tử đối với đa hình CYP2C9 * 3.
    Trong một nghiên cứu dược động học của celecoxib 200 mg được dùng một lần mỗi ngày ở những người tình nguyện khỏe mạnh, có kiểu gen là CYP2C9 * 1 / * 1, CYP2C9 * 1 / * 3, hoặc CYP2C9 * 3 / * 3, Cmax trung bình và AUC0-24 của celecoxib vào ngày 7 lần lượt xấp xỉ 4 lần và 7 lần ở các đối tượng có kiểu gen là CYP2C9 * 3 / * 3 so với các kiểu gen khác. Trong ba nghiên cứu đơn liều riêng biệt, liên quan đến tổng số 5 đối tượng có kiểu gen là CYP2C9 * 3 / * 3, AUC0-24 liều đơn tăng khoảng 3 lần so với những người chuyển hóa bình thường. Người ta ước tính rằng tần số kiểu gen đồng hợp tử * 3 / * 3 là 0,3 - 1,0% giữa các nhóm dân tộc khác nhau.
    Những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ là người chuyển hóa kém CYP2C9 dựa trên tiền sử/ kinh nghiệm trước đây với các chất nền CYP2C9 khác nên được sử dụng celecoxib một cách thận trọng.
    Không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về các thông số Dược động học của celecoxib giữa người Mỹ gốc Phi và người da trắng cao tuổi.
    Nồng độ celecoxib trong huyết tương tăng khoảng 100% ở phụ nữ cao tuổi (> 65 tuổi).
    So với các đối tượng có chức năng gan bình thường, bệnh nhân suy gan nhẹ có mức tăng Cmax trung bình là 53% và AUC của celecoxib là 26%. Các giá trị tương ứng ở bệnh nhân suy gan trung bình lần lượt là 41% và 146%. Khả năng chuyển hóa ở những bệnh nhân bị suy giảm nhẹ đến trung bình có mối tương quan tốt nhất với giá trị albumin. Điều trị nên được bắt đầu với một nửa liều khuyến cáo ở bệnh nhân suy gan trung bình (với albumin huyết thanh 25 - 35 g/ L). Bệnh nhân suy gan nặng (albumin huyết thanh < 25 g/ L) chưa được nghiên cứu và chống chỉ định dùng celecoxib ở nhóm bệnh nhân này.
    Có rất ít kinh nghiệm về celecoxib ở người suy thận. Dược động học của celecoxib chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận nhưng không có khả năng thay đổi rõ rệt ở những bệnh nhân này. Vì vậy, nên thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân suy thận. Chống chỉ định suy thận nặng.
    Thải trừ
    Celecoxib được thải trừ chủ yếu qua quá trình chuyển hóa. Dưới 1% liều dùng được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Sự thay đổi giữa các đối tượng khi tiếp xúc với celecoxib là khoảng 10 lần. Celecoxib thể hiện dược động học không phụ thuộc vào liều lượng và thời gian trong phạm vi liều điều trị. Thời gian bán thải là 8 - 12 giờ. Nồng độ thuốc trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng 5 ngày kể từ ngày điều trị.

  • Lái xe và vận hành máy móc

    Celecoxib có thể có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Những bệnh nhân bị chóng mặt, hoa mắt hoặc buồn ngủ khi dùng celecoxib nên hạn chế lái xe hoặc vận hành máy móc.

  • Phụ nữ có thai và cho con bú

    Phụ nữ có thai
    Các nghiên cứu trên động vật (chuột và thỏ) đã cho thấy độc tính đối với sinh sản, bao gồm cả dị tật. Ức chế tổng hợp prostaglandin có thể ảnh hưởng xấu đến thai kỳ. Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tăng nguy cơ sẩy thai tự nhiên sau khi sử dụng các chất ức chế tổng hợp prostaglandin trong thời kỳ đầu mang thai. Khả năng rủi ro ở người trong thai kỳ vẫn chưa được biết, nhưng không thể loại trừ. Celecoxib, cũng như các sản phẩm thuốc khác ức chế tổng hợp prostaglandin, có thể gây vô lực cơ tử cung và đóng ống động mạch sớm trong ba tháng cuối thai kỳ.
    Trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ, NSAID bao gồm celecoxib có thể gây rối loạn chức năng thận của thai nhi, dẫn đến giảm thể tích nước ối hoặc thiểu ối trong những trường hợp nghiêm trọng. Những tác dụng như vậy có thể xảy ra ngay sau khi bắt đầu điều trị và thường có thể hồi phục.
    Celecoxib được chống chỉ định trong thời kỳ mang thai và phụ nữ có thể mang thai. Nếu phụ nữ có thai trong thời gian điều trị, nên ngừng dùng celecoxib.
    Phụ nữ cho con bú
    Celecoxib được bài tiết qua sữa của chuột đang cho con bú ở nồng độ tương tự như trong huyết tương. Sử dụng celecoxib cho một số ít phụ nữ đang cho con bú đã cho thấy khả năng chuyển celecoxib vào sữa mẹ rất thấp. Phụ nữ dùng celecoxib không nên cho con bú.
    Khả năng sinh sản
    Dựa trên cơ chế hoạt động, việc sử dụng NSAID, bao gồm celecoxib, có thể trì hoãn hoặc ngăn ngừa vỡ nang buồng trứng, có liên quan đến vô sinh có thể hồi phục ở một số phụ nữ.

  • Tác dụng không mong muốn

    Các tác dụng không mong muốn được phản ánh dữ liệu từ các nguồn sau:
    - Các phản ứng có hại được báo cáo ở bệnh nhân thoái hóa khớp và bệnh nhân viêm khớp dạng thấp với tỷ lệ mới mắc lớn hơn 0,01% và cao hơn so với tỷ lệ được báo cáo đối với giả dược trong 12 thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược và/ hoặc thuốc có hoạt chất kéo dài đến 12 tuần với liều celecoxib hàng ngày từ 100 mg lên đến 800 mg. Trong các nghiên cứu bổ sung sử dụng chất so sánh NSAID không chọn lọc, khoảng 7400 bệnh nhân viêm khớp đã được điều trị bằng celecoxib với liều hàng ngày lên đến 800 mg, trong đó có khoảng 2300 bệnh nhân được điều trị trong 1 năm hoặc lâu hơn. Các phản ứng bất lợi quan sát được với celecoxib trong các nghiên cứu bổ sung này phù hợp với các phản ứng đối với bệnh nhân thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp.
    - Các phản ứng có hại được báo cáo với tỷ lệ xuất hiện cao hơn giả dược cho những đối tượng được điều trị bằng celecoxib 400 mg mỗi ngày trong các thử nghiệm phòng ngừa polyp dài hạn kéo dài đến 3 năm (thử nghiệm Phòng ngừa u tuyến bằng celecoxib (APC) và Phòng ngừa polyp dị dạng lẻ tẻ đại trực tràng (PreSAP).
    - Các phản ứng có hại của thuốc từ giám sát sau lưu hành được báo cáo là tự phát trong một khoảng thời gian với ước tính có > 70 triệu bệnh nhân được điều trị bằng celecoxib (các liều lượng, thời gian và chỉ định khác nhau). Mặc dù đây được xác định là phản ứng từ các báo cáo hậu tiếp thị, dữ liệu thử nghiệm đã được tham khảo để ước tính tần suất. Tần suất dựa trên phân tích tổng hợp tích lũy với tổng hợp các thử nghiệm thể hiện mức độ tiếp xúc ở 38102 bệnh nhân.
    Các tác dụng không mong muốn được phân loại theo cơ quan và tần suất theo quy ước sau: Rất thường gặp (≥ 1/ 10); thường gặp (≥ 1/ 100, < 1/ 10); không thường gặp (≥ 1/ 1000, < 1/ 100); hiếm gặp (≥ 1/ 10000, < 1/ 1000); rất hiếm gặp (< 1/ 10000); không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn).
    Các phản ứng có hại của thuốc trong các thử nghiệm lâm sàng và kinh nghiệm giám sát của celecoxib (các thuật ngữ ưu tiên của MedDRA) 1,2
    Nhiễm khuẩn và nhiễm độc
    Thường gặp: Viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm họng, nhiễm trùng đường tiết niệu.
    Rối loạn máu và hệ bạch huyết
    Không thường gặp: Thiếu máu. Hiếm gặp: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. Rất hiếm gặp: Giảm toàn thể huyết cầu 4.
    Rối loạn hệ miễn dịch
    Thường gặp: Quá mẫn cảm. Rất hiếm gặp: Sốc phản vệ 4, phản ứng phản vệ 4.
    Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
    Không thường gặp: Tăng kali máu.
    Rối loạn tâm thần
    Thường gặp: Mất ngủ. Không thường gặp: Lo lắng, trầm cảm, mệt mỏi. Hiếm gặp: Trạng thái bối rối, ảo giác 4.
    Rối loạn hệ thần kinh
    Thường gặp: Chóng mặt, tăng trương lực, nhức đầu 4. Không thường gặp: Nhồi máu não 1, dị cảm, buồn ngủ. Hiếm gặp: Mất điều hòa, rối loạn vị giác. Rất hiếm gặp: Xuất huyết nội sọ (bao gồm xuất huyết nội sọ gây tử vong) 4, viêm màng não vô khuẩn 4, động kinh (bao gồm cả động kinh nặng thêm) 4, mất vị giác 4, mất khứu giác 4.
    Rối loạn mắt
    Không thường gặp: Nhìn mờ, viêm kết mạc 4. Hiếm gặp: Xuất huyết mắt 4. Rất hiếm gặp: Tắc động mạch võng mạc độ 4, tắc tĩnh mạch võng mạc độ 4.
    Rối loạn tai và tai trong
    Không thường gặp: Ù tai, giảm thính giác 1.
    Rối loạn tim
    Thường gặp: Nhồi máu cơ tim 1. Không thường gặp: Suy tim, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh. Hiếm gặp: Rối loạn nhịp tim 4.
    Rối loạn mạch
    Rất thường gặp: Tăng huyết áp 1 (bao gồm tăng huyết áp trầm trọng hơn). Hiếm gặp: Thuyên tắc phổi 4, đỏ bừng 4. Rất hiếm gặp: Viêm mạch máu 4.
    Nguy cơ huyết khối tim mạch: xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc.
    Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
    Thường gặp: Viêm mũi, ho, khó thở 1. Không thường gặp: Co thắt phế quản 4. Hiếm gặp: Viêm phổi 4.
    Rối loạn tiêu hóa
    Thường gặp: Buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, nôn mửa 1, khó nuốt 1. Không thường gặp: Táo bón, viêm dạ dày, viêm miệng, viêm đường tiêu hóa (bao gồm cả làm trầm trọng thêm tình trạng viêm đường tiêu hóa), trào ngược. Hiếm gặp: Xuất huyết đường tiêu hóa, loét tá tràng, loét dạ dày, loét thực quản, loét ruột, loét ruột già, thủng ruột, viêm thực quản, phân đen, viêm tụy, viêm đại tràng 4.
    Rối loạn gan mật
    Không thường gặp: Chức năng gan bất thường, men gan tăng (bao gồm tăng SGOT và SGPT). Hiếm gặp: Viêm gan 4. Rất hiếm gặp: Suy gan 4 (đôi khi gây tử vong hoặc cần ghép gan), viêm gan tối cấp 4 (một số dẫn đến tử vong), hoại tử gan 4, ứ mật, viêm gan ứ mật 4, vàng da 4.
    Rối loạn da và mô dưới da
    Thường gặp: Phát ban, ngứa (bao gồm ngứa toàn thân). Không thường gặp: Mày đay, bầm máu 4. Hiếm gặp: Phù mạch 4, rụng tóc, nhạy cảm với ánh sáng. Rất hiếm gặp: Viêm da tróc vảy 4, ban đỏ đa dạng 4, hội chứng Stevens - Johnson4, hoại tử biểu bì nhiễm độc4, phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS) 4, mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính (AGEP) 4, viêm da bóng nước 4.
    Rối loạn cơ xương và mô liên kết
    Thường gặp: Đau khớp 4. Không thường gặp: Co thắt cơ (chuột rút ở chân). Rất hiếm gặp: Viêm cơ 4.
    Rối loạn thận và tiết niệu
    Không thường gặp: Creatinin máu tăng, urê máu tăng. Hiếm gặp: Suy thận cấp 4, hạ natri máu 4. Rất hiếm gặp: Viêm thận mô kẽ ống 4, hội chứng thận hư 4, tổn thương tối thiểu viêm cầu thận 4.
    Rối loạn hệ sinh sản và vú
    Hiếm gặp: Rối loạn kinh nguyệt 4. Không rõ: Vô sinh nữ (giảm sinh ở nữ) 3.
    Rối loạn chung và tại chỗ dùng thuốc
    Thường gặp: Bệnh giống cúm, phù nề ngoại vi/ giữ nước. Không thường gặp: Phù mặt, đau ngực 4
    Chấn thương, ngộ độc và các biến chứng
    Thường gặp: Chấn thương (chấn thương do tai nạn).
    SGOT - glutamic oxaloacetic transaminase huyết thanh
    SGPT - glutamic pyruvic transaminase trong huyết thanh
    1 Các phản ứng có hại của thuốc xảy ra trong các thử nghiệm phòng ngừa polyp, đại diện cho các đối tượng được điều trị bằng celecoxib 400 mg mỗi ngày trong 2 thử nghiệm lâm sàng kéo dài đến 3 năm (thử nghiệm APC và PreSAP). Các phản ứng có hại của thuốc được liệt kê ở trên đối với các thử nghiệm phòng ngừa polyp chỉ là những phản ứng đã được ghi nhận trước đây trong kinh nghiệm giám sát sau khi tiếp thị, hoặc đã xảy ra thường xuyên hơn so với các thử nghiệm viêm khớp.
    2 Hơn nữa, các phản ứng bất lợi chưa được biết trước đây sau đây đã xảy ra trong các thử nghiệm phòng ngừa polyp, đại diện cho các đối tượng được điều trị bằng celecoxib 400 mg mỗi ngày trong 2 thử nghiệm lâm sàng kéo dài đến 3 năm (thử nghiệm APC và PreSAP):
    Thường gặp: đau thắt ngực, hội chứng ruột kích thích, sỏi thận, creatinin máu tăng, u xơ tiền liệt tuyến, tăng cân. Ít gặp: nhiễm vi khuẩn Helicobacter, Herpes zoster, viêm quầng, viêm phế quản phổi, viêm mê đạo tai, nhiễm trùng nướu, lipoma, thủy tinh thể, xuất huyết kết mạc, huyết khối tĩnh mạch sâu, khản tiếng, xuất huyết do trĩ, đi tiêu thường xuyên, loét miệng, viêm da dị ứng, hạch, tiểu đêm, chảy máu âm đạo, căng tức ngực, gãy chi dưới, tăng natri máu.
    3 Phụ nữ có ý định mang thai bị loại khỏi tất cả các thử nghiệm, do đó việc tham khảo cơ sở dữ liệu thử nghiệm về tần suất của sự kiện này là không hợp lý.
    4 Tần suất dựa trên phân tích tổng hợp tích lũy với tổng hợp các thử nghiệm đại diện cho phơi nhiễm ở 38102 bệnh nhân.
    Trong dữ liệu cuối cùng (được công bố) từ các thử nghiệm APC và PreSAP ở những bệnh nhân được điều trị bằng celecoxib 400 mg mỗi ngày trong tối đa 3 năm (dữ liệu tổng hợp từ cả hai thử nghiệm), tỷ lệ vượt trội so với giả dược đối với nhồi máu cơ tim là 7,6 biến cố trên 1.000 bệnh nhân (không phổ biến) và không có tỷ lệ đột quỵ (không phân biệt loại) vượt quá so với giả dược.
    Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

  • Quá liều và cách xử trí

    Không có kinh nghiệm lâm sàng về quá liều. Liều đơn lên đến 1200 mg và đa liều lên đến 1200 mg hai lần mỗi ngày ở người khỏe mạnh trong 9 ngày cho thấy không có tác dụng phụ đáng kể về mặt lâm sàng. Trong trường hợp nghi ngờ quá liều, nên có sự chăm sóc y tế phù hợp, ví dụ: bằng cách loại bỏ các chất chứa trong dạ dày, giám sát lâm sàng và, nếu cần, tổ chức điều trị triệu chứng. Lọc máu không phải là một phương pháp hiệu quả để loại bỏ sản phẩm thuốc vì thuốc liên kết mạnh với protein.

  • Điều kiện bảo quản

    Nơi khô, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.

  • Hạn sử dụng
    36 tháng kể từ ngày sản xuất.
  • Cảnh báo và lưu ý khi sử dụng

    Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao. Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này. Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Celosti 100 ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
    Tác dụng trên đường tiêu hóa (GI)
    Các biến chứng đường tiêu hóa trên và dưới (thủng, loét hoặc chảy máu [PUBs]), một số biến chứng dẫn đến tử vong, đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng celecoxib. Cần thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân có nguy cơ bị biến chứng đường tiêu hóa với NSAID: người cao tuổi, bệnh nhân đang dùng bất kỳ NSAID hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu nào khác (như acid acetylsalicylic) hoặc glucocorticoid, bệnh nhân sử dụng rượu hoặc bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, chẳng hạn như loét và chảy máu đường tiêu hóa.
    Khi celecoxib được dùng đồng thời với acid acetylsalicylic (ngay cả ở liều thấp) sẽ làm tăng nguy cơ tác dụng phụ trên đường tiêu hóa đối với celecoxib (loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng đường tiêu hóa khác),
    Sự khác biệt đáng kể về độ an toàn GI giữa các chất ức chế chọn lọc COX-2 + acid acetylsalicylic so với NSAID + acid acetylsalicylic chưa được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng dài hạn.
    Phối hợp với NSAID
    Nên tránh sử dụng đồng thời celecoxib và một NSAID không phải aspirin.
    Tác dụng tim mạch
    Tăng số lượng các biến cố tim mạch (CV) nghiêm trọng, chủ yếu là nhồi máu cơ tim, đã được tìm thấy trong một nghiên cứu dài hạn có đối chứng với giả dược ở những bệnh nhân bị polyp tuyến rải rác được điều trị bằng celecoxib ở liều 200 mg (2 lần/ ngày) và 400 mg (2 lần/ ngày) so với giả dược.
    Vì nguy cơ tim mạch của celecoxib có thể tăng lên theo liều lượng và thời gian tiếp xúc, nên sử dụng thời gian ngắn nhất có thể và liều hàng ngày hiệu quả thấp nhất. NSAID, bao gồm cả các chất ức chế chọn lọc COX-2, có liên quan đến việc tăng nguy cơ các tác dụng phụ tim mạch và huyết khối khi dùng lâu dài. Mức độ chính xác của nguy cơ liên quan đến một liều duy nhất chưa được xác định, cũng như thời gian điều trị chính xác có liên quan đến việc tăng nguy cơ. Cần đánh giá định kỳ nhu cầu của bệnh nhân về việc giảm triệu chứng và đáp ứng với điều trị, đặc biệt ở những bệnh nhân bị thoái hóa khớp.
    Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đáng kể đối với các biến cố tim mạch (ví dụ như tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc lá) chỉ nên được điều trị bằng celecoxib sau khi đã cân nhắc cẩn thận.
    Các chất ức chế chọn lọc COX-2 không thay thế cho acid acetylsalicylic trong điều trị dự phòng các bệnh huyết khối tim mạch do không có tác dụng chống kết tập tiểu cầu. Do đó, không nên ngừng các liệu pháp chống kết tập tiểu cầu.
    Giữ nước và phù nề
    Cũng như các thuốc có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin khác, tình trạng giữ nước và phù nề đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng celecoxib. Do đó, nên sử dụng celecoxib một cách thận trọng cho những bệnh nhân có tiền sử suy tim, rối loạn chức năng thất trái hoặc tăng huyết áp, và những bệnh nhân đã có phù từ trước do bất kỳ lý do nào khác, vì ức chế prostaglandin có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận và giữ nước. Cũng cần thận trọng ở những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu hoặc có nguy cơ giảm thể tích máu.
    Tăng huyết áp
    Như với tất cả các NSAIDs, celecoxib có thể dẫn đến sự khởi đầu của bệnh tăng huyết áp mới hoặc làm trầm trọng thêm bệnh tăng huyết áp đã có từ trước, một trong hai điều này có thể góp phần làm tăng tỷ lệ các biến cố tim mạch. Do đó, huyết áp cần được theo dõi chặt chẽ trong thời gian bắt đầu điều trị bằng celecoxib và trong suốt quá trình điều trị.
    Tác dụng trên gan và thận
    Chức năng thận hoặc gan bị suy giảm và đặc biệt là rối loạn chức năng tim có nhiều khả năng xảy ra hơn ở người cao tuổi và do đó cần duy trì sự giám sát thích hợp về mặt y tế.
    NSAID, bao gồm celecoxib, có thể gây độc cho thận. Các thử nghiệm lâm sàng với celecoxib đã cho thấy các tác dụng trên thận tương tự như các tác dụng được quan sát với các NSAID khác. Bệnh nhân có nguy cơ nhiễm độc thận cao nhất là những người bị suy giảm chức năng thận, suy tim, rối loạn chức năng gan, những người đang dùng thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển (ACE), thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và người cao tuổi. Những bệnh nhân này nên được theo dõi cẩn thận trong khi điều trị bằng celecoxib.
    Một số trường hợp phản ứng gan nghiêm trọng, bao gồm viêm gan tối cấp (một số dẫn đến tử vong), hoại tử gan và suy gan (một số có kết quả tử vong hoặc cần ghép gan), đã được báo cáo với celecoxib. Trong số các trường hợp được báo cáo về thời gian khởi phát, hầu hết các tác dụng ngoại ý nghiêm trọng trên gan phát triển trong vòng một tháng sau khi bắt đầu điều trị bằng celecoxib.
    Nếu trong quá trình điều trị, diễn biến xấu đi ở bất kỳ chức năng nào của hệ cơ quan được mô tả ở trên, cần thực hiện các biện pháp thích hợp và nên xem xét việc ngừng điều trị bằng celecoxib.
    Ức chế CYP2D6
    Celecoxib ức chế CYP2D6. Mặc dù không phải là chất ức chế mạnh enzym này, nhưng có thể cần giảm liều đối với các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6.
    Những người có chuyển hóa kém CYP2C9
    Bệnh nhân là người chuyển hóa kém CYP2C9 nên được điều trị thận trọng.
    Phản ứng quá mẫn trên da và toàn thân
    Các phản ứng da nghiêm trọng, một số gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens - Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc, đã được báo cáo rất hiếm gặp khi sử dụng celecoxib. Bệnh nhân thường có nguy cơ cao với các biến cố này trong giai đoạn sớm của quá trình điều trị, hầu hết các trường hợp này xảy ra chủ yếu trong tháng điều trị đầu tiên. Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng (bao gồm phản vệ, phù mạch và phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS), hoặc hội chứng quá mẫn), đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng celecoxib. Bệnh nhân có tiền sử dị ứng sulfonamid hoặc bất kỳ dị ứng thuốc nào có thể có nhiều nguy cơ bị phản ứng da nghiêm trọng hoặc phản ứng quá mẫn. Nên ngưng celecoxib khi xuất hiện phát ban da, tổn thương niêm mạc, hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào khác.
    Tổng quan
    Celecoxib có thể che dấu sốt và các dấu hiệu viêm khác.
    Sử dụng với thuốc chống đông máu đường uống
    Ở những bệnh nhân đang điều trị đồng thời với warfarin, các hiện tượng chảy máu nghiêm trọng, một số gây tử vong, đã được báo cáo. Tăng thời gian prothrombin (INR) khi điều trị đồng thời đã được báo cáo. Do đó, điều này cần được theo dõi chặt chẽ ở những bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông máu đường uống loại warfarin/ coumarin, đặc biệt khi bắt đầu điều trị bằng celecoxib hoặc thay đổi liều celecoxib. Sử dụng đồng thời thuốc chống đông máu với NSAIDs có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Cần thận trọng khi kết hợp celecoxib với warfarin hoặc các thuốc chống đông máu đường uống khác, bao gồm các thuốc chống đông máu mới (ví dụ: apixaban, dabigatran và rivaroxaban).
    Liên quan đến tá dược
    Lactose monohydrat: không nên sử dụng ở bệnh nhân có vấn đề về dung nạp galactose, thiếu hụt men lactase hoặc bị rối loạn hấp thu glucose - galactose.
    Thuốc này chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) mỗi viên, có nghĩa là “không có natri”.

  • Tương tác và tương kỵ thuốc

    Tương tác dược lực học
    Thuốc chống đông máu
    Hoạt động chống đông máu cần được theo dõi đặc biệt trong vài ngày đầu sau khi bắt đầu hoặc thay đổi liều celecoxib ở những bệnh nhân đang dùng warfarin hoặc các thuốc chống đông máu khác vì những bệnh nhân này có nguy cơ tăng biến chứng chảy máu. Do đó, bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu đường uống cần được theo dõi chặt chẽ thời gian prothrombin (INR), đặc biệt trong vài ngày đầu khi bắt đầu điều trị bằng celecoxib hoặc thay đổi liều celecoxib. Các biến cố chảy máu liên quan đến tăng thời gian prothrombin đã được báo cáo, chủ yếu ở người cao tuổi, ở những bệnh nhân dùng celecoxib đồng thời với warfarin, một số trường hợp gây tử vong.
    Thuốc chống tăng huyết áp
    NSAID có thể làm giảm tác dụng của các thuốc điều trị tăng huyết áp bao gồm thuốc ức chế men chuyển, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, thuốc lợi tiểu và thuốc chẹn beta. Đối với NSAID, nguy cơ suy thận cấp, thường có thể hồi phục, có thể tăng lên ở một số bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương (ví dụ bệnh nhân mất nước, bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu hoặc bệnh nhân cao tuổi) khi dùng thuốc ức chế men chuyển, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, và/ hoặc thuốc lợi tiểu phối hợp với NSAID, bao gồm celecoxib. Do đó, sự phối hợp nên được sử dụng một cách thận trọng, đặc biệt là ở người cao tuổi. Bệnh nhân cần được cung cấp đủ nước và nên theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị đồng thời và định kỳ sau đó.
    Trong một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 28 ngày ở bệnh nhân tăng huyết áp giai đoạn I và II có kiểm soát lisinopril, việc sử dụng celecoxib 200 mg (2 lần/ ngày) không làm tăng đáng kể về mặt lâm sàng, khi so sánh với điều trị giả dược, về huyết áp tâm thu hoặc huyết áp tâm trương trung bình hàng ngày được xác định khi sử dụng máy đo theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ. Trong số những bệnh nhân được điều trị bằng celecoxib 200 mg (2 lần/ ngày), 48% được coi là không đáp ứng với lisinopril tại lần khám cuối cùng (được định nghĩa là huyết áp tâm trương > 90 mmHg hoặc huyết áp tâm trương tăng > 10% so với ban đầu), so với 27% ở những bệnh nhân được điều trị bằng giả dược; sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
    Ciclosporin và tacrolimus
    Sử dụng đồng thời NSAID và ciclosporin hoặc tacrolimus có thể làm tăng tác dụng độc với thận của ciclosporin hoặc tacrolimus. Chức năng thận nên được theo dõi khi kết hợp celecoxib và bất kỳ thuốc nào trong số này.
    Acid acetylsalicylic
    Celecoxib có thể được sử dụng với acid acetylsalicylic liều thấp nhưng không thay thế cho acid acetylsalicylic trong điều trị dự phòng CV. Trong các nghiên cứu đã được đệ trình, cũng như với các NSAID khác, khi dùng đồng thời với acid acetylsalicylic liều thấp sẽ làm tăng nguy cơ loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng đường tiêu hóa khác so với việc sử dụng celecoxib một mình.
    Tương tác dược động học
    Ảnh hưởng của celecoxib đối với các sản phẩm thuốc khác
    Ức chế CYP2D6
    Celecoxib là chất ức chế CYP2D6. Nồng độ trong huyết tương của các sản phẩm thuốc là cơ chất của enzym này có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời celecoxib. Ví dụ về các sản phẩm thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6 là thuốc chống trầm cảm (ba vòng và SSRI), thuốc an thần kinh, các sản phẩm thuốc chống loạn nhịp, v.v. Liều chuẩn của cơ chất CYP2D6 có thể cần phải giảm khi bắt đầu điều trị bằng celecoxib hoặc tăng lên nếu chấm dứt điều trị bằng celecoxib.
    Dùng đồng thời celecoxib 200 mg hai lần mỗi ngày làm tăng nồng độ dextromethorphan và metoprolol (cơ chất CYP2D6) trong huyết tương lần lượt là 2,6 lần và 1,5 lần. Những sự gia tăng này là do celecoxib ức chế chuyển hóa cơ chất CYP2D6.
    Ức chế CYP2C19
    Các nghiên cứu in vitro đã cho thấy celecoxib ức chế quá trình chuyển hóa được xúc tác bởi CYP2C19. Ý nghĩa lâm sàng của phát hiện in vitro này vẫn chưa được biết. Ví dụ về các sản phẩm thuốc được chuyển hóa bởi CYP2C19 là diazepam, citalopram và imipramin.
    Methotrexat
    Ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, celecoxib không ảnh hưởng đến dược động học (độ thanh thải trong huyết tương hoặc thận) của methotrexat (ở liều thấp khớp). Tuy nhiên, cần theo dõi đầy đủ độc tính liên quan đến methotrexat khi kết hợp hai thuốc này.

    Lithium
    Ở những người khỏe mạnh, sử dụng đồng thời celecoxib 200 mg x 2 lần/ ngày với 450 mg lithi ngày 2 lần đã làm tăng Cmax trung bình là 16% và diện tích dưới đường cong (AUC) là 18% của lithi. Do đó, bệnh nhân đang điều trị bằng lithi cần được theo dõi chặt chẽ khi sử dụng hoặc ngừng celecoxib.
    Thuốc tránh thai đường uống
    Trong một nghiên cứu tương tác, celecoxib không có tác dụng lâm sàng liên quan đến dược động học của thuốc tránh thai (1 mg norethisteron/ 35 microgam ethinylestradiol).
    Glibenclamid/ tolbutamid
    Celecoxib không ảnh hưởng đến dược động học của tolbutamid (cơ chất của CYP2C9), hoặc glibenclamid ở một mức độ phù hợp về mặt lâm sàng.
    Ảnh hưởng của các sản phẩm thuốc khác đối với celecoxib
    Chất chuyển hóa kém CYP2C9
    Ở những người chuyển hóa kém CYP2C9 và cho thấy nồng độ toàn thân của celecoxib tăng lên, việc điều trị đồng thời với các chất ức chế CYP2C9 như fluconazol có thể làm tăng nồng độ của celecoxib. Nên tránh kết hợp như vậy ở những người chuyển hóa kém CYP2C9 đã biết.
    Chất ức chế và cảm ứng CYP2C9
    Vì celecoxib được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2C9, nên được sử dụng với một nửa liều khuyến cáo ở những bệnh nhân dùng fluconazol. Sử dụng đồng thời 200 mg celecoxib liều duy nhất và 200 mg fluconazol một lần mỗi ngày, một chất ức chế CYP2C9 mạnh, làm tăng Cmax trung bình của celecoxib là 60% và AUC là 130%. Sử dụng đồng thời các chất cảm ứng CYP2C9 như rifampicin, carbamazepin và barbiturat có thể làm giảm nồng độ celecoxib trong huyết tương.
    Ketoconazol và thuốc kháng acid
    Ketoconazol hoặc thuốc kháng acid không gây ảnh hưởng đến dược động học của celecoxib.
    Trẻ em
    Nghiên cứu tương tác chỉ được thực hiện ở người lớn.

  • Chỉ định

    Chỉ định cho người lớn để giảm triệu chứng trong điều trị thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp.
    Khi kê đơn một chất ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (COX-2) phải dựa trên đánh giá về rủi ro tổng thể trên từng bệnh nhân.

  • Chống chỉ định

    Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
    Quá mẫn với sulfonamid.
    Loét dạ dày hoạt động hoặc chảy máu đường tiêu hóa (GI).
    Bệnh nhân có tiền sử bị hen suyễn, viêm mũi cấp tính, polyp mũi, phù thần kinh mạch, nổi mày đay hoặc các phản ứng dạng dị ứng khác sau khi dùng acid acetylsalicylic (aspirin) hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác (NSAID) bao gồm cả chất ức chế COX-2.
    Trong thời kỳ mang thai và phụ nữ có khả năng sinh đẻ trừ khi sử dụng một phương pháp tránh thai hiệu quả. Celecoxib đã được chứng minh là gây ra dị tật ở hai loài động vật được nghiên cứu. Khả năng rủi ro ở người trong thai kỳ vẫn chưa được biết, nhưng không thể loại trừ.
    Phụ nữ đang cho con bú.
    Rối loạn chức năng gan nặng (albumin huyết thanh < 25 g/ L hoặc điểm Child-Pugh ≥ 10).
    Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ước tính < 30 ml/ phút.
    Bệnh viêm ruột.
    Suy tim sung huyết (NYHA II-IV).
    Bệnh tim thiếu máu cục bộ đã hình thành, bệnh động mạch ngoại vi và/ hoặc bệnh mạch máu não.

  • Liều dùng và cách dùng

    LIỀU DÙNG
    Vì nguy cơ tim mạch (CV) của celecoxib có thể tăng lên theo liều lượng và thời gian sử dụng, nên sử dụng trong thời gian ngắn nhất và liều hàng ngày có hiệu quả thấp nhất. Cần đánh giá định kỳ nhu cầu của bệnh nhân về việc giảm triệu chứng và đáp ứng với điều trị, đặc biệt ở những bệnh nhân bị thoái hóa khớp.
    Thoái hóa khớp
    Liều khuyến cáo thông thường hàng ngày là 200 mg, một lần mỗi ngày hoặc chia làm hai lần. Ở một số bệnh nhân không giảm triệu chứng, tăng liều 200 mg x 2 lần/ ngày, có thể làm tăng hiệu quả. Trong trường hợp không tăng lợi ích điều trị sau hai tuần, nên xem xét các lựa chọn điều trị khác.
    Viêm khớp dạng thấp
    Liều khuyến cáo ban đầu hàng ngày là 200 mg, chia làm hai lần. Nếu cần, sau đó có thể tăng liều lên 200 mg x 2 lần/ ngày. Trong trường hợp không tăng lợi ích điều trị sau hai tuần, nên xem xét các lựa chọn điều trị khác.
    Viêm cột sống dính khớp
    Liều khuyến cáo hàng ngày là 200 mg, một lần mỗi ngày hoặc chia làm hai lần. Ở một số bệnh nhân, không giảm đủ các triệu chứng, tăng liều 400 mg một lần mỗi ngày hoặc chia làm hai lần, có thể làm tăng hiệu quả. Trong trường hợp không tăng lợi ích điều trị sau hai tuần, nên xem xét các lựa chọn điều trị khác.
    Liều tối đa khuyến cáo hàng ngày là 400 mg cho tất cả các chỉ định.
    Các đối tượng đặc biệt
    Người cao tuổi
    Tương tự như ở người lớn, liều ban đầu nên dùng 200 mg mỗi ngày. Nếu cần, sau đó có thể tăng liều lên 200 mg x 2 lần/ ngày. Cần đặc biệt thận trọng ở người cao tuổi có trọng lượng cơ thể dưới 50 kg.
    Trẻ em
    Chống chỉ định cho trẻ em.
    Những người có chuyển hóa kém CYP2C9
    Những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ chuyển hóa kém CYP2C9 dựa trên kiểu gen hoặc tiền sử/ kinh nghiệm với các cơ chất khác của CYP2C9 nên sử dụng celecoxib thận trọng vì nguy cơ tác dụng phụ tăng theo liều dùng. Cân nhắc giảm liều xuống bằng ½ liều khuyến nghị thấp nhất.
    Suy gan
    Nên bắt đầu điều trị bằng một nửa liều khuyến cáo ở bệnh nhân suy gan mức độ trung bình với albumin huyết thanh là 25 - 35 g/ L. Chưa có kinh nghiệm ở những bệnh nhân xơ gan.
    Suy thận
    Kinh nghiệm với celecoxib ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình còn hạn chế, do đó những bệnh nhân này cần được điều trị thận trọng.
    CÁCH DÙNG
    Đường uống.
    Có thể được dùng cùng hoặc không cùng thức ăn. Với bệnh nhân khó nuốt viên nang, có thể cho lượng thuốc trong viên vào nước sinh tố táo, cháo, sữa chua hoặc chuối nghiền nát để uống cùng. Khi đó, phải cho toàn bộ lượng thuốc vào khoảng một thìa nhỏ nước sinh tố táo, cháo, sữa chua hoặc chuối nghiền nát ở nhiệt độ phòng và phải uống ngay với khoảng 240 ml nước. Lượng thuốc đã trộn với nước sinh tố táo, cháo hoặc sữa chua ổn định trong khoảng 6 giờ khi bảo quản trong tủ lạnh (2°C-8°C). Không được bảo quản trong tủ lạnh lượng thuốc đã trộn với chuối nghiền nát và phải uống ngay.
    Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.