• Đơn vị tính
    Hộp
  • Công thức

    Thành phần hoạt chất
    Meloxicam .......................................... 15 mg
    Thành phần tá dược: vừa đủ ……… 1 viên.

  • Dạng bào chế

    Viên nén.

  • Quy cách đóng gói

    Hộp 2 vỉ x 10 viên.

  • Dược lực học

    Nhóm dược lý: Thuốc kháng viêm không steroid, Oxicams. Mã ATC: M01 AC06.
    Meloxicam là một loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) thuộc họ oxicam, có đặc tính chống viêm, giảm đau và hạ sốt.
    Hoạt động chống viêm của meloxicam đã được chứng minh trong các mô hình viêm cổ điển. Cũng như NSAID khác, cơ chế hoạt động chính xác của thuốc vẫn chưa được biết.
    Cơ chế tác dụng chung cho những tác dụng chung của tất cả NSAID (bao gồm cả meloxicam) là ức chế sinh tổng hợp prostaglandin, được biết là những chất trung gian gây viêm.

  • Dược động học

    Hấp thu
    Meloxicam được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng tuyệt đối qua đường uống khoảng 90% sau khi uống. Viên nén, hỗn dịch uống và viên nang được chứng minh là tương đương sinh học. Sau khi uống liều đơn meloxicam, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2 giờ đối với hỗn dịch và 5 - 6 giờ đối với dạng bào chế rắn (viên nang và viên nén). Với đa liều, trạng thái ổn định đạt được sau 3 - 5 ngày. Liều một lần mỗi ngày dẫn đến nồng độ trung bình thuốc trong huyết tương với dao động đáy/ đỉnh tương đối nhỏ trong khoảng tương ứng từ 0,4 - 1,0 µg/ mL với liều 7,5 mg và 0,8 - 2,0 µg/ mL với liều 15 mg (tương ứng với Cmax và Cmin ở trạng thái ổn định). Nồng độ tối đa trung bình của meloxicam trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng 5 - 6 giờ tương ứng đối với viên nén, viên nang và hỗn dịch uống. Mức độ hấp thu meloxicam sau khi dùng đường uống không bị ảnh hưởng bởi việc dùng cùng thức ăn.
    Phân bố
    Meloxicam liên kết mạnh với protein huyết tương, chủ yếu là albumin (99%).
    Meloxicam xâm nhập tốt vào dịch khớp và đạt được nồng độ xấp xỉ bằng ½ nồng độ trong huyết tương.
    Thể tích phân bố thấp, trung bình 11 L. Biến thể giữa các cá nhân từ 30 - 40%.
    Chuyển hóa
    Meloxicam được chuyển dạng sinh học mạnh tại gan. Bốn chất chuyển hóa của meloxicam qua nước tiểu đã được xác định không có hoạt tính sinh học. Dạng chuyển hóa chính, 5'-carboxymeloxicam (60% liều dùng) được cấu thành bởi sự oxy hóa chất chuyển hóa trung gian 5'-hydroxymethylmeloxicam, cũng được thải trừ ở mức độ ít hơn (9% liều dùng). Nghiên cứu in vitro cho thấy CYP 2C9 đóng vai trò quan trọng trong đường chuyển hóa này với một sự đóng góp nhỏ từ isoenzym CYP 3A4. Hoạt tính chống oxy hóa ở bệnh nhân có lẽ chịu trách nhiệm cho hai chất chuyển hóa khác, với lần lượt chiếm 16% và 4% liều sử dụng.
    Thải trừ
    Meloxicam được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và phân ở mức ngang nhau dưới dạng chất chuyển hóa. Dưới 5% liều dùng được thải qua phân dưới dạng nguyên dạng, trong khi chỉ một lượng rất nhỏ được thải qua nước tiểu dưới dạng nguyên dạng.
    Thời gian bán thải trung bình khoảng 20 giờ. Độ thanh thải huyết tương trung bình 7,5 mL/ phút.
    Tính tuyến tính/ phi tuyến tính
    Meloxicam được chứng minh dược động học tuyến tính trong khoảng liều điều trị là 7,5 mg - 15 mg sau mỗi lần uống hoặc tiêm bắp.
    Đối tượng đặc biệt
    Suy gan/ thận
    Cả trường hợp suy gan và suy thận từ nhẹ đến vừa đều không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học meloxicam. Suy thận trung bình có tổng độ thanh thải thuốc cao hơn đáng kể. Tỷ lệ gắn kết với protein giảm ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối. Trường hợp suy thận giai đoạn cuối, thể tích phân bố tăng có thể dẫn đến tăng nồng độ tự do của meloxicam cao hơn và không nên sử dụng quá 7,5 mg/ ngày.
    Người cao tuổi
    Độ thanh thải huyết tương trung bình ở trạng thái ổn định ở người cao tuổi kém hơn người trẻ tuổi không đáng kể.

  • Lái xe và vận hành máy móc

    Chưa có nghiên cứu cụ thể về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, trên cơ sở hồ sơ dược lực học và báo cáo phản ứng có hại của thuốc, meloxicam có thể không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến các khả năng này. Tuy nhiên, khi rối loạn thị giác, buồn ngủ, chóng mặt hoặc rối loạn hệ thần kinh trung ương xảy ra, nên hạn chế lái xe và vận hành máy móc.

  • Phụ nữ có thai và cho con bú

    Phụ nữ có thai
    Sự ức chế tổng hợp prostaglandin có thể ảnh hưởng xấu đến thai kỳ và/ hoặc sự phát triển của phôi thai/ thai nhi. Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tăng nguy cơ sẩy thai, dị tật tim và thoát vị bẩm sinh loại gastroschisis (bệnh hở thành bụng bẩm sinh) sau khi sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin trong thai kỳ sớm. Nguy cơ tuyệt đối cho dị tật tim mạch đã tăng từ dưới 1%, lên tới khoảng 1,5%.
    Nguy cơ được cho là tăng theo liều lượng và thời gian điều trị. Ở động vật, việc sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin cho thấy tăng nguy cơ sẩy thai trước và sau khi làm tổ và tỷ lệ chết thai.
    Ngoài ra, sự tăng tỷ lệ dị tật khác bao gồm tim mạch, đã được báo cáo trong nghiên cứu trên động vật có sử dụng chất ức chế prostaglandin trong giai đoạn hình thành các cơ quan. Nếu meloxicam được sử dụng bởi một người phụ nữ cố gắng thụ thai, hoặc trong ba tháng đầu và ba tháng giữa của thai kỳ, liều nên được sử dụng ở mức thấp và thời gian điều trị càng ngắn càng tốt.
    Trong ba tháng cuối của thai kỳ, tất cả các chất ức chế tổng hợp prostaglandin có thể gây hại cho thai nhi:
    - Độc tính trên tim phổi (với sự đóng sớm ống động mạch và tăng huyết áp tĩnh mạch phổi);
    - Rối loạn chức năng thận, có thể tiến triển thành suy thận, có sự hiện diện thiểu ối;
    Ảnh hưởng trên mẹ và trên thai, vào giai đoạn cuối thai kỳ:
    - Tăng thời gian chảy máu, tác dụng chống kết tập có thể xảy ra ngay cả khi dùng liều rất thấp.
    - Ức chế co bóp tử cung làm chậm hoặc kéo dài thời gian chuyển dạ.
    Do đó, chống chỉ định meloxicam trong ba tháng cuối của thai kỳ.
    Phụ nữ cho con bú
    Mặc dù không có kinh nghiệm đối với meloxicam, nhưng các thuốc NSAID được biết là bài tiết vào sữa mẹ. Do đó, không khuyến cáo sử dụng meloxicam cho người mẹ đang cho con bú.
    Khả năng sinh sản
    Việc sử dụng meloxicam, cũng như bất kỳ thuốc ức chế tổng hợp cyclooxygenase/ prostaglandin, có thể làm giảm khả năng sinh sản và không được khuyến cáo ở phụ nữ đang cố gắng thụ thai. Ở những phụ nữ gặp khó khăn trong việc thụ thai hoặc đang trong quá trình điều trị vô sinh, nên xem xét việc ngừng sử dụng meloxicam.

  • Tác dụng không mong muốn

    Mô tả chung
    Thử nghiệm lâm sàng và dữ liệu dịch tễ học cho thấy rằng việc sử dụng một số NSAID (đặc biệt ở liều cao và điều trị lâu dài) có thể liên quan đến việc tăng nguy cơ biến cố huyết khối động mạch (ví dụ nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ).
    Phù, tăng huyết áp và suy tim, đã được báo cáo liên quan đến việc điều trị bằng NSAID.
    Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là trong đường tiêu hóa. Loét dạ dày, thủng hoặc chảy máu GI, đôi khi gây tử vong, đặc biệt ở người cao tuổi, có thể xảy ra. Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, táo bón, khó tiêu, đau bụng, phân đen, xuất huyết, viêm miệng loét, làm nặng thêm bệnh viêm đại tràng và bệnh Crohn đã được báo cáo sau khi dùng. Ít gặp viêm dạ dày.
    Phản ứng có hại trên da nghiêm trọng (SCAR): Hội chứng Stevens - Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) đã được báo cáo.
    Tần suất của các tác dụng không mong muốn của thuốc được đưa ra dưới đây dựa trên các lần xuất hiện tương ứng được báo cáo trong 27 thử nghiệm lâm sàng với thời gian điều trị ít nhất 14 ngày. Thông tin dựa trên các thử nghiệm lâm sàng trên 15197 bệnh nhân đã được điều trị với liều uống hàng ngày 7,5 hoặc 15 mg meloxicam viên nén hoặc viên nang trong thời gian lên đến một năm.
    Các tác dụng không mong muốn của thuốc bao gồm kết quả của các báo cáo nhận được liên quan đến việc tiếp thị sản phẩm trên thị trường.
    Phản ứng có hại đã được phân loại theo tần suất sau: Rất thường gặp (> 1/ 10); thường gặp (> 1/ 100, < 1/ 10); không thường gặp (> 1/ 1000, < 1/ 100); hiếm gặp (> 1/ 10000, < 1/ 1000); rất hiếm gặp (< 1/ 10000), không rõ (không thể ước tính từ các dữ liệu có sẵn).
    Các tác dụng không mong muốn
    Rối loạn máu và hệ bạch huyết
    Không thường gặp: Thiếu máu. Hiếm gặp: Công thức máu bất thường (bao gồm đếm các loại bạch cầu), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. Rất hiếm gặp các trường hợp mất bạch cầu hạt1.
    Rối loạn miễn dịch
    Không thường gặp: Quá mẫn, phản ứng dị ứng khác với phản ứng phản vệ hoặc phản vệ. Không rõ: Phản vệ, phản ứng phản vệ.
    Rối loạn tâm thần
    Ít gặp: Tâm trạng thay đổi, ác mộng. Không rõ: Trạng thái hoang mang, mất phương hướng.
    Rối loạn thần kinh
    Thường gặp: Đau đầu. Không thường gặp: Chóng mặt, buồn ngủ.
    Rối loạn mắt
    Hiếm gặp: Rối loạn thị giác bao gồm nhìn mờ, viêm kết mạc.
    Rối loạn tai và tai trong
    Không thường gặp: Chóng mặt. Hiếm gặp: ù tai.
    Rối loạn tim
    Hiếm gặp: Đánh trống ngực.
    Không rõ: Suy tim đã được báo cáo liên quan đến việc điều trị bằng NSAID.
    Rối loạn mạch máu
    Không thường gặp: Tăng huyết áp, đỏ bừng.
    Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
    Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
    Hiếm gặp: Hen suyễn ở những người dị ứng với aspirin hoặc NSAID khác.
    Rối loạn tiêu hóa
    Thường gặp: Khó tiêu, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, đầy hơi, tiêu chảy. Không thường gặp: Xuất huyết tiêu hóa vi thể hoặc đại thể2, viêm miệng, viêm dạ dày, đầy hơi. Hiếm gặp: Viêm đại tràng, loét dạ dày tá tràng2, viêm thực quản. Rất hiếm gặp: Thủng đường tiêu hóa2. Không rõ: Viêm tụy.
    Xuất huyết tiêu hóa, loét hoặc thủng đôi khi có thể nghiêm trọng và có khả năng gây tử vong, đặc biệt là ở người cao tuổi.
    Rối loạn gan mật
    Không thường gặp: Rối loạn chức năng gan (ví dụ: tăng transaminase hoặc tăng bilirubin). Rất hiếm gặp: Viêm gan.
    Rối loạn da và mô dưới da
    Không thường gặp: Phù mạch, ngứa, phát ban. Hiếm gặp: Hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử biểu bì độc hại, nổi mày đay. Rất hiếm gặp: Viêm da bóng nước, ban đỏ đa dạng. Không rõ: Phản ứng nhạy cảm ánh sáng.
    Rối loạn thận và tiết niệu
    Không thường gặp: Giữ natri và nước, tăng kali máu, xét nghiệm chức năng thận bất thường (tăng creatinin huyết thanh và/ hoặc urê huyết thanh). Rất hiếm gặp: Suy thận cấp đặc biệt ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ.
    Rối loạn chung và tại chỗ dùng thuốc
    Không thường gặp: Phù bao gồm phù ở chi dưới.

    1 Các trường hợp mất bạch cầu rất hiếm gặp đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng meloxicam và các thuốc có khả năng gây độc cho tủy.
    2 Xuất huyết, loét hoặc thủng đường tiêu hóa đôi khi có thể nghiêm trọng và có khả năng gây tử vong, đặc biệt là ở người cao tuổi.
    Các phản ứng có hại chưa được quan sát thấy liên quan đến sản phẩm, nhưng thường được chấp nhận là do các hoạt chất khác trong nhóm.
    Tổn thương thận thực thể có thể dẫn đến suy thận cấp: rất hiếm trường hợp viêm thận kẽ, hoại tử ống thận cấp, hội chứng thận hư và hoại tử nhú thận đã được báo cáo.
    Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

  • Quá liều và cách xử trí

    Các triệu chứng sau khi dùng quá liều NSAID cấp tính thường bị giới hạn ở trạng thái lờ đờ, buồn ngủ, buồn nôn, nôn và đau vùng thượng vị, thường có thể hồi phục khi được điều trị hỗ trợ. Xuất huyết tiêu hóa có thể xảy ra. Nhiễm độc nặng có thể dẫn đến tăng huyết áp, suy thận cấp, rối loạn chức năng gan, suy hô hấp, hôn mê, co giật, trụy tim mạch và ngừng tim. Phản ứng phản vệ đã được báo cáo khi uống NSAID và có thể xảy ra sau khi dùng quá liều.
    Bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ sau khi dùng quá liều NSAID. Loại bỏ nhanh meloxicam bằng 4 g liều cholestyramin uống ba lần một ngày đã được chứng minh trong một thử nghiệm lâm sàng.

  • Điều kiện bảo quản

    Nơi khô, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.

  • Hạn sử dụng
    36 tháng kể từ ngày sản xuất.
  • Cảnh báo và lưu ý khi sử dụng

    Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát các triệu chứng.
    Không nên vượt quá liều tối đa hàng ngày trong trường hợp không đạt được hiệu quả điều trị, cũng không nên thêm NSAID vào trị liệu vì điều này có thể làm tăng độc tính trong khi lợi ích điều trị chưa được chứng minh. Nên tránh sử dụng meloxicam phối hợp với NSAID, bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2.
    Meloxicam không thích hợp để điều trị cho những bệnh nhân cần giảm đau cấp tính. Trong trường hợp không cải thiện sau vài ngày, nên đánh giá lại lợi ích lâm sàng của việc điều trị.
    Bất kỳ tiền sử bệnh viêm thực quản, viêm dạ dày và/ hoặc loét dạ dày phải được phát hiện để đảm bảo chữa khỏi bệnh trước khi bắt đầu điều trị bằng meloxicam. Cần chú ý thường xuyên khi có dấu hiệu tái phát ở những bệnh nhân được điều trị bằng meloxicam và có tiền sử bệnh này.
    Ảnh hưởng trên hệ tiêu hóa
    Xuất huyết GI, loét hoặc thủng, có thể gây tử vong đã được báo cáo với tất cả các NSAID, và có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong khi điều trị, có hoặc không có triệu chứng cảnh báo hoặc có tiền sử loét dạ dày tá tràng (GI) nghiêm trọng.
    Nguy cơ xuất huyết GI, loét hoặc thủng cao hơn khi tăng liều NSAID, ở những bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt là chảy máu hoặc thủng và ở người già. Những bệnh nhân này nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất. Nên xem xét kết hợp với các chất bảo vệ (ví dụ misoprostol hoặc thuốc ức chế bơm proton) cho những bệnh nhân này và cả những người cần dùng aspirin liều thấp cùng lúc hoặc các loại thuốc khác có khả năng làm tăng nguy cơ mắc bệnh đường tiêu hóa.
    Bệnh nhân có tiền sử nhiễm độc GI, đặc biệt là người cao tuổi, nên báo cáo bất kỳ triệu chứng bất thường ở bụng (đặc biệt là chảy máu GI) đặc biệt là trong giai đoạn đầu điều trị.
    Thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời thuốc có thể làm tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu, chẳng hạn như heparin trong điều trị bệnh hoặc dùng trong lão khoa, thuốc chống đông máu như warfarin, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu như aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác, bao gồm acid acetylsalicylic được dùng với liều ≥ 500 mg uống một lần hoặc ≥ 3 g tổng lượng hàng ngày.
    Khi xuất huyết GI hoặc loét xảy ra nên ngừng điều trị.
    NSAID nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn) vì những tình trạng này có thể trở nên trầm trọng hơn.
    Ảnh hưởng trên tim mạch và mạch máu não
    Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
    Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này. Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Mebilax 15 ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
    Cần theo dõi và tư vấn phù hợp cho bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và/ hoặc suy tim sung huyết nhẹ đến trung bình do ứ nước và phù đã được báo cáo liên quan đến việc điều trị bằng NSAID.
    Theo dõi huyết áp cho bệnh nhân có nguy cơ được khuyến cáo khi bắt đầu và trong suốt quá trình điều trị.
    Bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát được, suy tim sung huyết, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên và/ hoặc bệnh mạch máu não chỉ nên được điều trị bằng meloxicam sau khi xem xét cẩn thận. Cần xem xét tương tự trước khi bắt đầu điều trị lâu dài cho bệnh nhân có yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch (ví dụ: tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc).
    Ảnh hưởng trên da
    Phản ứng da nghiêm trọng, một số trường hợp gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vẩy, hội chứng Stevens - Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì độc hại (TEN), đã được báo cáo rất hiếm liên quan đến việc sử dụng NSAID. Bệnh nhân có nguy cơ cao sẽ bị các phản ứng này sớm trong quá trình điều trị, nguy cơ xuất hiện các phản ứng này xảy ra phần lớn trong tháng điều trị đầu tiên. Nên ngừng sử dụng meloxicam khi xuất hiện triệu chứng ban đầu trên da, tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào khác.
    Các phản ứng trên da đe dọa tính mạng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), đã được báo cáo khi sử dụng meloxicam.
    - Bệnh nhân nên được thông báo về các dấu hiệu, triệu chứng và theo dõi chặt chẽ các phản ứng trên da. Nguy cơ xuất hiện SJS hoặc TEN cao nhất là trong những tuần điều trị đầu tiên.
    - Nếu có các triệu chứng hoặc dấu hiệu của SJS hoặc TEN (ví dụ như phát ban da tiến triển thường kèm theo mụn nước hoặc tổn thương niêm mạc), nên ngừng sử dụng meloxicam.
    - Kết quả tốt nhất trong việc kiểm soát SJS và TEN đến từ việc chẩn đoán sớm và ngừng ngay lập tức bất kỳ loại thuốc nghi ngờ nào. Ngừng thuốc sớm có liên quan đến tiên lượng tốt hơn.
    - Nếu bệnh nhân đã phát triển SJS hoặc TEN khi sử dụng meloxicam, không được bắt đầu lại meloxicam ở bệnh nhân này bất cứ lúc nào.
    Các thông số về chức năng gan và thận
    Tương tự như các NSAID, thỉnh thoảng tăng nồng độ transaminase trong huyết thanh, tăng nồng độ bilirubin trong huyết thanh hoặc các thông số chức năng gan khác, cũng như tăng creatinin huyết thanh và nitơ urê máu cũng như các rối loạn sinh hóa, đã được báo cáo. Phần lớn các trường hợp này tạm thời và nhẹ. Nếu sự bất thường đáng kể hoặc kéo dài, cần ngưng dùng meloxicam và tiến hành các xét nghiệm theo dõi.
    Suy thận
    NSAID, có tác dụng ức chế tác dụng giãn mạch của prostaglandin tại thận nên có thể gây ra suy giảm chức năng thận bằng cách giảm lọc cầu thận. Tác dụng phụ này phụ thuộc vào liều dùng. Khi bắt đầu điều trị, hoặc sau khi tăng liều, nên theo dõi cẩn thận lợi tiểu và chức năng thận ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ sau: người cao tuổi; phối hợp với các thuốc như thuốc ức chế men chuyển, thuốc đối kháng angiotensin-II, sartans, thuốc lợi tiểu; giảm thể tích máu (bất kể nguyên nhân gì); suy tim sung huyết; hội chứng thận hư; bệnh thận Lupus; rối loạn chức năng gan nặng (albumin huyết thanh < 25 g/ L hoặc Child-Pugh > 10).
    Trong trường hợp hiếm gặp NSAID có thể là nguyên nhân gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử tủy thận hoặc hội chứng thận hư.
    Liều meloxicam ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối khi chạy thận nhân tạo không được lớn hơn 7,5 mg. Không cần giảm liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình (bệnh nhân có độ thanh thải creatinin lớn hơn 25 mL/ phút).
    Giữ natri, kali và nước
    Các NSAIDs có thể gây giữ muối natri, kali và nước cũng như ngăn cản tác dụng kích thích bài tiết natri trong nước tiểu của thuốc lợi tiểu. Và có thể xảy ra giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc hạ huyết áp.
    Do đó, phù, suy tim hoặc tăng huyết áp có thể xuất hiện hoặc nặng thêm ở những bệnh nhân mẫn cảm. Những bệnh nhân có nguy cơ nên được theo dõi sát trên lâm sàng.
    Tăng kali máu
    Tăng kali máu có thể xảy ra ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc điều trị đồng thời với thuốc làm tăng kali máu. Nên giám sát thường xuyên các chỉ số kali trong những trường hợp này.
    Kết hợp với pemetrexed
    Ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình đang dùng pemetrexed, nên ngừng meloxicam ít nhất 5 ngày trước và ít nhất 2 ngày sau khi dùng pemetrexed.
    Các cảnh báo và thận trọng khác
    Cần theo dõi cẩn thận ở những bệnh nhân cao tuổi, người thể tạng yếu hay suy nhược mà kém chịu đựng các tác dụng phụ của thuốc. Như với các NSAID khác, cần thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân người cao tuổi vì họ dễ có tình trạng suy giảm chức năng thận, gan hay tim. Người cao tuổi có tần suất cao gặp phải các phản ứng bất lợi với NSAID, đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa và thủng có thể gây tử vong.
    Meloxicam, cũng như các NSAIDs khác có thể làm che lấp các triệu chứng của bệnh nhiễm khuẩn tiềm ẩn.
    Việc sử dụng meloxicam, cũng như bất kỳ thuốc ức chế tổng hợp cyclooxygenase/ prostaglandin, có thể làm giảm khả năng sinh sản và không được khuyến cáo ở phụ nữ đang cố gắng thụ thai. Ở những phụ nữ gặp khó khăn trong việc thụ thai hoặc đang trong quá trình điều trị vô sinh, nên xem xét việc ngừng sử dụng meloxicam.
    Liên quan đến tá dược
    Lactose monohydrat: không nên sử dụng ở bệnh nhân có vấn đề về dung nạp galactose, thiếu hụt men lactase hoặc bị rối loạn hấp thu glucose - galactose.

  • Tương tác và tương kỵ thuốc

    Nghiên cứu tương tác thuốc chỉ được thực hiện ở người lớn.
    Rủi ro liên quan đến tăng kali máu
    Một số thuốc hoặc nhóm thuốc có thể làm tăng kali máu: muối kali, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thuốc ức chế men chuyển (ACE), thuốc đối kháng thụ thể angiotensin-II, thuốc chống viêm không steroid, heparin (trọng lượng phân tử thấp hoặc không phân đoạn), ciclosporin, tacrolimus và trimethoprim.
    Sự khởi phát của tăng kali máu có thể phụ thuộc vào việc có các yếu tố liên quan.
    Nguy cơ này tăng lên khi các thuốc trên được sử dụng đồng thời với meloxicam.
    Tương tác dược lực học
    Các thuốc chống viêm không steroid khác (NSAID) và acid acetylsalicylic
    Không khuyến cáo kết hợp với các thuốc chống viêm không steroid khác, bao gồm acid acetylsalicylic với liều ≥ 500 mg uống một lần hoặc ≥ 3 g tổng lượng hàng ngày. Sử dụng nhiều NSAID cùng nhau có thể làm tăng nguy cơ loét và chảy máu đường tiêu hóa do tác dụng hiệp đồng.
    Corticosteroid (ví dụ: glucocorticoids): Việc sử dụng đồng thời với corticosteroid nên thận trọng vì tăng nguy cơ chảy máu hoặc loét đường tiêu hóa.
    Thuốc chống đông máu hoặc heparin trong điều trị bệnh hoặc dùng trong lão khoa: Tăng đáng kể nguy cơ chảy máu, thông qua ức chế chức năng tiểu cầu và tổn thương niêm mạc dạ dày. NSAID có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu, như warfarin. Việc sử dụng đồng thời NSAID và thuốc chống đông máu hoặc heparin trong điều trị bệnh hoặc dùng trong lão khoa không được khuyến cáo.
    Trong các trường hợp sử dụng heparin còn lại, cần thận trọng do tăng nguy cơ chảy máu. Cần theo dõi cẩn thận chỉ số INR nếu không thể tránh được sự kết hợp thuốc.
    Thuốc chống huyết khối và thuốc chống tiểu cầu: Tăng nguy cơ chảy máu, thông qua ức chế chức năng tiểu cầu và tổn thương niêm mạc dạ dày tá tràng.
    Các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI): Tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.
    Thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển và thuốc đối kháng angiotensin-II: NSAID có thể làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu và các thuốc hạ huyết áp khác. Ở một số bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận (ví dụ như bệnh nhân mất nước hoặc bệnh nhân cao tuổi bị suy thận), việc sử dụng kết hợp thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc đối kháng angiotensin-II và các chất ức chế cyclooxygenase có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận, bao gồm cả suy thận cấp, thường hồi phục. Do đó, sự kết hợp nên được dùng thận trọng, đặc biệt là ở người cao tuổi. Bệnh nhân cần được cung cấp đủ nước, điện giải và nên xem xét theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị đồng thời, và định kỳ sau đó.
    Các thuốc hạ huyết áp khác (ví dụ: thuốc chẹn beta): Có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc chẹn beta (do ức chế prostaglandin có tác dụng giãn mạch).
    Thuốc ức chế calcineurin (ví dụ: ciclosporin, tacrolimus): Độc tính trên thận của thuốc ức chế calcineurin có thể được tăng cường bởi NSAID, thông qua các tác dụng qua trung gian prostaglandin tại thận. Trong quá trình điều trị kết hợp, chức năng thận sẽ được theo dõi, đặc biệt là ở người cao tuổi.
    Vòng tránh thai: NSAID đã được báo cáo làm giảm hiệu quả của vòng tránh thai. Đã có báo cáo NSAIDs làm giảm hiệu quả của vòng tránh thai nhưng cần xác nhận thêm.
    Tương tác dược động học (Tác dụng của meloxicam đối với dược động học của các thuốc khác)
    Lithium: NSAID đã được báo cáo làm tăng nồng độ lithium trong máu (thông qua giảm bài tiết lithium qua thận), có thể đạt đến nồng độ gây độc. Không nên sử dụng đồng thời lithium và NSAID. Nếu sự kết hợp này cần thiết, cần theo dõi cẩn thận nồng độ lithium trong huyết tương trong suốt quá trình điều trị, điều chỉnh và ngưng điều trị meloxicam.
    Methotrexat: NSAIDs có thể làm giảm tiết methotrexat qua ống thận do đó làm tăng nồng độ methotrexat trong huyết tương. Vì lý do này, với các bệnh nhân dùng liều cao methotrexat (trên 15mg/ tuần), không khuyến cáo dùng đồng thời với NSAIDs. Nguy cơ tương tác giữa NSAIDs và methotrexat cũng nên được xem xét trên bệnh nhân dùng liều thấp methotrexat đặc biệt là bệnh nhân chức năng thận suy giảm. Trong trường hợp cần thiết kết hợp điều trị, cần theo dõi công thức máu và chức năng thận. Cần thận trọng trong trường hợp dùng đồng thời NSAIDs và methotrexat trong 3 ngày, khi mà nồng độ methotrexat huyết tương có thể tăng và làm tăng độc tính. Mặc dù dược động học của methotrexat (15mg/ tuần) không ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời với meloxicam, cần xem xét độc tính trên hệ tạo máu của methotrexat có thể bị khuếch đại do điều trị cùng NSAIDs.
    Tương tác dược động học (Tác dụng của các thuốc khác đối với dược động học của meloxicam)
    Cholestyramin: Cholestyramin tăng tốc độ thải trừ meloxicam bằng cách làm gián đoạn lưu thông đường ruột, dẫn đến độ thanh thải meloxicam tăng 50% và thời gian bán hủy giảm xuống còn 13 + 3 giờ. Tương tác này có ý nghĩa lâm sàng.
    Không có tương tác thuốc dược động học có ý nghĩa lâm sàng được phát hiện liên quan đến việc sử dụng đồng thời với các thuốc kháng acid, cimetidin và digoxin.

  • Chỉ định

    Điều trị ngắn hạn triệu chứng các đợt cấp của viêm xương khớp.
    Điều trị lâu dài triệu chứng của viêm khớp dạng thấp hoặc viêm cột sống dính khớp.

  • Chống chỉ định

    Ba tháng cuối của thai kỳ.
    Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
    Quá mẫn cảm với meloxicam hoặc với một trong những tá dược hoặc quá mẫn cảm với các chất có tác dụng tương tự, ví dụ: NSAID, aspirin. Meloxicam không nên dùng cho bệnh nhân từng có dấu hiệu hen suyễn, polyp mũi, phù mạch hoặc nổi mày đay sau khi dùng aspirin hoặc NSAID khác.
    Có tiền sử thủng/ xuất huyết tiêu hóa, liên quan đến việc điều trị bằng NSAID trước đó.
    Có tiền sử loét dạ dày/ xuất huyết tiêu hóa hóa gần đây hoặc đang tiến triển (hai hoặc nhiều đợt khác nhau của loét hoặc xuất huyết đã được chứng minh).
    Chức năng gan bị suy giảm nghiêm trọng.
    Suy thận nặng không thẩm tách.
    Chảy máu đường tiêu hóa, chảy máu não hoặc rối loạn chảy máu khác.
    Suy tim nặng.

  • Liều dùng và cách dùng

    Dùng đường uống.
    Tổng liều hàng ngày nên uống 1 lần duy nhất, với nước hoặc chất lỏng khác, trong bữa ăn.
    Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất để kiểm soát các triệu chứng. Nhu cầu của bệnh nhân về giảm triệu chứng và đáp ứng với điều trị nên được đánh giá lại định kỳ, đặc biệt ở những bệnh nhân bị viêm xương khớp.
    Các đợt cấp của viêm xương khớp: 7,5 mg/ ngày; trong trường hợp không cải thiện, nếu cần thiết, có thể tăng liều tới 15 mg/ ngày.
    Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp: 15 mg/ ngày.
    Theo đáp ứng điều trị, liều có thể giảm xuống 7,5 mg/ ngày.
    KHÔNG SỬ DỤNG QUÁ 15 MG/ NGÀY.
    Đối tượng đặc biệt
    Bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân có nguy cơ cao bị những phản ứng bất lợi
    Liều khuyến cáo để điều trị lâu dài viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp ở bệnh nhân cao tuổi là 7,5 mg mỗi ngày. Bệnh nhân có nguy cơ cao bị những phản ứng bất lợi nên bắt đầu điều trị với liều 7,5 mg mỗi ngày.
    Suy thận
    Ở những bệnh nhân chạy thận do suy thận nặng, liều không được vượt quá 7,5 mg mỗi ngày.
    Không cần giảm liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (nghĩa là bệnh nhân có độ thanh thải creatinin lớn hơn 25 ml/ phút).
    Đối với bệnh nhân suy thận nặng không được thẩm tách: chống chỉ định
    Suy gan
    Không cần giảm liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình.
    Đối với bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan nặng: chống chỉ định.
    Trẻ em và thanh thiếu niên
    Chống chỉ định ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi. Meloxicam ở các liều lượng khác có thể thích hợp hơn.
    Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.