Nifin 200 Tabs
Nifin_200_Tabs_Hop.png
Nifin_200_Tabs_Vi_sau.png
Nifin_200_Tabs_Vi_truoc.png
Nifin_200_Tabs_Hop.png
Nifin_200_Tabs_Vi_sau.png
Nifin_200_Tabs_Vi_truoc.png
Nifin 200 Tabs
  • MSHH
    4NFF02TPT
  • Đơn vị tính
    Hộp
  • Công thức

    Thành phần hoạt chất: Cefpodoxim (dưới dạng cefpodoxim proxetil) …… 200 mg
    Thành phần tá dược vừa đủ 1 viên.

  • Dạng bào chế

    Viên nén bao phim.

  • Quy cách đóng gói

    Hộp 2 vỉ x 10 viên.

  • Dược lực học

    Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3, mã ATC: J01DD13
    Cơ chế hoạt động
    Giống như các thuốc beta-lactam khác, cefpodoxim có hoạt tính kháng khuẩn bằng cách liên kết và ức chế hoạt động của một số enzym tổng hợp thành tế bào vi khuẩn, cụ thể là các protein liên kết penicilin. Điều này dẫn đến sự gián đoạn sinh tổng hợp thành tế bào (peptidoglycan), dẫn đến ly giải và chết tế bào vi khuẩn.
    Cơ chế kháng thuốc
    Vi khuẩn đề kháng với cefpodoxim có thể do một hoặc nhiều cơ chế sau:
    - Thủy phân bởi các beta-lactamase. Cefpodoxim có thể được thủy phân một cách hiệu quả bởi một số beta-lactamase phổ mở rộng (ESBLs) và bởi enzym được mã hóa nhiễm sắc thể (AmpC) có thể được tạo ra hoặc được loại bỏ ổn định ở một số loài vi khuẩn gram âm hiếu khí nhất định.
    - Giảm ái lực của các protein liên kết với penicilin đối với cefpodoxim.
    - Tính không thấm của màng ngoài, hạn chế sự tiếp cận của cefpodoxim với penicilin liên kết protein trong các sinh vật gram âm.
    - Máy bơm phun thuốc.
    Nồng độ ức chế tối thiểu
    Theo NCCLS (Ủy ban Quốc gia về Tiêu chuẩn phòng thí nghiệm lâm sàng), các nồng độ ức chế tối thiểu sau đây đã được xác định cho cefpodoxim:
    - Enterobacteriaceae và Staphylococcus spp: nhạy cảm với ≤ 2 µg/ ml, trung gian 4 µg/ ml, đề kháng ≥ 8 µg/ ml
    - Haemophilus spp: dễ mắc bệnh ≤ 2 µg/ ml
    - Neisseria gonorrhoeae: nhạy cảm với ≤ 0,5 µg/ ml
    - Streptococcus pneumonia: nhạy cảm ≤ 0,5 µg/ ml, trung gian 1 µg/ ml, đề kháng ≥ 2 µg/ ml
    - Các cầu khuẩn khác nhạy cảm với penicilin (MIC90 ≤ 0,12 µg/ ml) có thể được xem là nhạy cảm với cefpodoxim.
    Tính nhạy cảm
    Tỷ lệ kháng thuốc mắc phải có thể thay đổi theo địa lý và thời gian đối với một số loài vi khuẩn được chọn và nên có thông tin về tỷ lệ kháng thuốc tại địa phương, đặc biệt là các nhiễm khuẩn nặng. Cần thiết, nên tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn về tỷ lệ kháng thuốc tại địa phương đối với việc sử dụng thuốc trong một số bệnh lý nhiễm khuẩn vẫn chưa rõ ràng.
    Các loài nhạy cảm thông thường
    Vi khuẩn gram dương: Staphylococcus aureus (nhạy cảm với methicilin), Staphylococci âm tính với coagulase (nhạy cảm với methicilin), Streptococcus agalactiae, phế cầu khuẩn, Streptococcus pyogenes.
    Vi khuẩn gram âm: Escherichia coli, Haemophilus influenzae, loài Klebsiella, Moraxella catarrhalis, Neisseria gonorrhoeae, Proteus mirabilis, Proteus rettgeri.
    Vi khuẩn kỵ khí: loài Peptococcus, các loài Peptostreptococcus.
    Các chủng vi khuẩn mà việc đề kháng thuốc có thể là vấn đề
    Các loài Acinetobacter, các loài Citrobacter, các loài Enterobacter, Morganella morganii.
    Các chủng vi khuẩn đã kháng thuốc: Bacteroides fragilis, Clostridium difficile, Enterococci, Listeria monocytogenes, Proteus vulgaris, các loài Pseudomonas, loài Serratia.

  • Dược động học

    Hấp thu:
    Cefpodoxim proxetil được hấp thu trong ruột và được thủy phân thành chất chuyển hóa có hoạt tính cefpodoxim. Khi dùng cefpodoxim proxetil bằng đường uống cho đối tượng lúc đói dưới dạng viên nén tương ứng với 100 mg cefpodoxim, 51,1% được hấp thu và
    sự hấp thu này tăng lên khi có sự hiện diện của thức ăn.
    Phân bố:
    Thể tích phân bố của cefpodoxim là 32,3 lít và nồng độ đỉnh từ 2 đến 3 giờ sau khi dùng thuốc. Sau khi uống liều duy nhất 100 mg, nồng độ tối đa trong huyết tương của cefpodoxim là 1,2 mg/ l. Sau khi dùng liều 200 mg, nồng độ tối đa trong huyết tương là 2,5 mg/ l.
    Sau khi dùng 100 mg và 200 mg x 2 lần/ ngày trong 14,5 ngày, các thông số dược động học trong huyết tương của cefpodoxim không thay đổi.
    Liên kết protein huyết tương, tỷ lệ gắn kết của cefpodoxim là 40% xảy ra chủ yếu trên albumin. Liên kết này không bão hòa.
    Nồng độ cefpodoxim vượt quá mức ức chế tối thiểu (MIC) đối với các vi khuẩn gây bệnh thông thường có thể đạt được trong nhu mô phổi, niêm mạc phế quản, dịch màng phổi, amidan, dịch kẽ và mô tuyến tiền liệt.
    Các nghiên cứu ở những người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy nồng độ trung bình của cefpodoxim trong tổng số lần xuất tinh 6 - 12 giờ sau khi dùng một liều 200 mg duy nhất cao hơn MIC90 của N. gonorrhoeae.
    Vì phần lớn cefpodoxim được thải trừ qua nước tiểu nên nồng độ cao.
    (Nồng độ trong các phân số 0 - 4, 4 - 8, 8 - 12 giờ sau một liều duy nhất vượt quá MIC90 của các vi khuẩn gây bệnh đường tiết niệu thông thường). Sự khuếch tán tốt của cefpodoxim vào mô thận, với nồng độ trên MIC90 của các vi khuẩn gây bệnh đường tiết niệu thông thường 3 - 12 giờ sau khi dùng một liều duy nhất (1,6 - 3,1 µg/ g). Nồng độ cefpodoxim trong mô tủy và vỏ não tương tự nhau.
    Chuyển hóa và thải trừ:
    Cefpodoxim chuyển hóa rất kém.
    Đường bài tiết chính là thận, 80% cefpodoxim được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu với thời gian bán thải khoảng 2,4 giờ.
    Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng
    Các phản ứng có hại không được quan sát thấy trong các nghiên cứu lâm sàng, nhưng đã thấy ở động vật ở mức độ phơi nhiễm tương tự như mức độ phơi nhiễm lâm sàng và có thể liên quan đến việc sử dụng lâm sàng như sau:
    Độc tính cấp tính
    Liều gây chết trung bình ở chuột nhắt và chuột cống lần lượt là trên 8 g/ kg thể trọng và 4 g/ kg thể trọng. Ở chuột Fisher, liều lượng 1 g/ kg thể trọng và độ đặc của phân cao hơn và tăng cân. Liều duy nhất 800 mg/ kg thể trọng không gây độc cho chó.
    Độc tính liều lặp lại
    Các nghiên cứu về độc tính mạn tính được thực hiện trong 12 tháng trên chuột và 6 tháng trên chó.
    Liều tối đa hàng ngày (1000 mg/ kg thể trọng bằng đường uống ở chuột và 400 mg/ kg thể trọng bằng đường uống ở chó) cao hơn đáng kể so với liều điều trị khuyến cáo (3 - 8 mg/ kg thể trọng). Không có tỷ lệ tử vong được quan sát thấy ở những con chuột nhận 250, 500 hoặc 1000 mg/ kg trong 12 tháng. Chỉ ở liều 1000 mg/ kg, tác dụng trên đường tiêu hóa, phân mềm và giãn manh tràng đã được quan sát thấy. Tác dụng phụ trên đường ruột, rõ ràng hơn ở chuột Fisher, là do sự thay đổi hệ vi khuẩn đường ruột gây ra bởi tác dụng kháng khuẩn rõ rệt của cefpodoxim. Việc cho chó uống 0, 25, 100 và 400 mg/ kg thể trọng hàng ngày không cho thấy tỷ lệ tử vong. Không thay đổi cefpodoxim được phát hiện trong phân.
    Độc tính sinh sản
    Các nghiên cứu về độc tính trên phôi thai ở chuột và thỏ không cho thấy bất kỳ dấu hiệu nào về khả năng gây quái thai. Cefpodoxim không có tác dụng phụ lên khả năng sinh sản và các nghiên cứu về độc tính chu sinh/ sau khi sinh ở chuột. Cefpodoxim hoặc các chất chuyển hóa của cefpodoxim đi qua nhau thai và được bài tiết qua sữa mẹ ở chuột. Chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng cefpodoxim trong thời kỳ mang thai và cho con bú ở người.
    Tính gây đột biến
    Thử nghiệm gây đột biến trên diện rộng trong các mô hình thử nghiệm khác nhau đều cho kết quả âm tính.

  • Lái xe và vận hành máy móc

    Cefpodoxim proxetil có ảnh hưởng nhỏ hoặc trung bình đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
    Chóng mặt đã được báo cáo trong khi điều trị bằng cefpodoxim và có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.

  • Phụ nữ có thai và cho con bú

    Thời kỳ mang thai
    Đối với cefpodoxim proxetil, không có dữ liệu lâm sàng về những trường hợp mang thai bị phơi nhiễm. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra những tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với quá trình mang thai, sự phát triển của phôi/ bào thai, quá trình sinh nở hoặc phát triển sau sinh (xem Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng).
    Cần thận trọng khi kê đơn cho phụ nữ có thai.
    Các nghiên cứu được thực hiện trên một số loài động vật đã không cho thấy bất kỳ tác dụng gây quái thai hoặc gây độc cho thai nhi. Tuy nhiên, sự an toàn của cefpodoxom proxetil trong thai kỳ chưa được xác định và cũng như tất cả các loại thuốc, nên dùng thận trọng trong những tháng đầu của thai kỳ.
    Thời kỳ cho con bú
    Cefpodoxim được bài tiết qua sữa mẹ. Nên ngưng cho con bú trong thời gian điều trị bằng cefpodoxim.

  • Tác dụng không mong muốn

    Các tác dụng không mong muốn được định nghĩa như sau:
    Rất thường gặp (≥ 1/10)
    Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10)
    Ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100)
    Hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000)
    Rất hiếm gặp (< 1/10.000)
    Chưa rõ (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn)
    Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
    Chưa rõ: có thể gia tăng các vi khuẩn không nhạy cảm/ bội nhiễm (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
    Rối loạn máu và hệ bạch huyết
    Hiếm gặp: các rối loạn huyết học như giảm hemoglobin, tăng tiểu cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan.
    Rất hiếm gặp: thiếu máu tan huyết.
    Rối loạn hệ miễn dịch
    Phản ứng phản vệ (xem Chống chỉ định; Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
    Ít gặp: phản ứng dị ứng như ban xuất huyết, phát ban, mày đay và ngứa.
    Rất hiếm gặp: viêm da bóng nước (hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell). Ngưng sử dụng thuốc nếu xảy ra triệu chứng như vậy. Cũng như các cephalosporin khác, đã có rất ít báo cáo về phản ứng phản vệ, chứng co thắt phế quản, ban xuất huyết và phù mạch.
    Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
    Thường gặp: ăn mất ngon.
    Rối loạn hệ thần kinh
    Ít gặp: nhức đầu, dị cảm, chóng mặt.
    Rối loạn tai và tai trong
    Ít gặp: ù tai.
    Rối loạn tiêu hóa
    Thường gặp: áp lực dạ dày, buồn nôn, nôn, đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy.
    Hiếm gặp: tiêu chảy ra máu có thể xảy ra như triệu chứng của viêm ruột. Viêm đại tràng giả mạc. Viêm ruột nên được xem xét nếu nghiêm trọng hoặc tiêu chảy dai dẳng xảy ra trong hoặc sau khi điều trị (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
    Rối loạn gan mật
    Hiếm gặp: tăng nhẹ thoáng qua của ASAT, ALAT, phosphatase kiềm và/ hoặc bilirubin. Những bất thường trong phòng thí nghiệm này có thể được giải thích là do nhiễm khuẩn, hiếm khi có thể vượt quá hai lần giới hạn trên của phạm vi đã nêu và gây ra một dạng tổn thương gan, thường là ứ mật và thường không có triệu chứng.
    Rất hiếm gặp: tổn thương gan.
    Rối loạn thận và tiết niệu
    Rất hiếm gặp: tăng nhẹ urê máu và creatinin huyết thanh.
    Rối loạn chung và tại chỗ dùng thuốc
    Ít gặp: suy nhược hoặc khó chịu.
    Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

  • Quá liều và cách xử trí

    Trong trường hợp quá liều với cefpodoxim proxetil, điều trị hỗ trợ và triệu chứng được chỉ định.
    Trong trường hợp quá liều, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận, bệnh não có thể xảy ra. Bệnh não thường hồi phục sau khi nồng độ cefpodoxim trong huyết tương giảm.

  • Điều kiện bảo quản

    Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

  • Hạn sử dụng
    24 tháng kể từ ngày sản xuất.
  • Cảnh báo và lưu ý khi sử dụng

    Phản ứng quá mẫn
    Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefpodoxim, cần xác định xem bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn với cefpodoxim, cephalosporin, penicilin hoặc các thuốc beta-lactam nào khác hay chưa.
    Cefpodoxim chống chỉ định ở những bệnh nhân đã có phản ứng quá mẫn trước đó với bất kỳ cephalosporin nào.
    Cefpodoxim cũng chống chỉ định ở những bệnh nhân đã có phản ứng quá mẫn nghiêm trọng với penicilin hoặc với bất kỳ thuốc beta-lactam nào.
    Cefpodoxim nên được dùng thận trọng cho những bệnh nhân đã có phản ứng quá mẫn với penicilin hoặc với bất kỳ thuốc beta-lactam nào.
    Các phản ứng quá mẫn (sốc phản vệ) đã quan sát thấy với kháng sinh beta-lactam có thể nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong.
    Suy thận
    Trong trường hợp suy thận nặng, cần giảm liều phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin (xem Cách dùng, liều dùng).
    Bệnh đường tiêu hóa
    Cefpodoxim phải được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng. Tiêu chảy liên quan đến kháng sinh, viêm đại tràng và viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo khi sử dụng cefpodoxim.
    Những chẩn đoán này nên được xem xét ở bất kỳ bệnh nhân nào bị tiêu chảy trong hoặc ngay sau khi điều trị. Nên ngưng dùng cefpodoxim nếu bị tiêu chảy nặng và/ hoặc ra máu trong khi điều trị và tiến hành liệu pháp thích hợp.
    Theo dõi máu
    Cũng như với các kháng sinh beta-lactam khác, giảm bạch cầu trung tính và hiếm hơn là mất bạch cầu hạt có thể phát triển đặc biệt trong thời gian điều trị kéo dài. Đối với những trường hợp điều trị kéo dài hơn 10 ngày, cần theo dõi công thức máu và ngưng điều trị nếu thấy giảm bạch cầu.
    Cephalosporin có thể được hấp thu trên bề mặt của màng tế bào hồng cầu và phản ứng với các kháng thể chống lại thuốc. Điều này có thể cho kết quả xét nghiệm Coomb dương tính và rất hiếm khi xảy ra tình trạng thiếu máu tan huyết. Phản ứng chéo có thể xảy ra với penicilin đối với phản ứng này.
    Chức năng thận
    Sự thay đổi chức năng thận đã được quan sát thấy khi dùng kháng sinh cephalosporin, đặc biệt khi dùng đồng thời với các thuốc có khả năng gây độc thận như aminoglycosid và/ hoặc các thuốc lợi tiểu. Trong những trường hợp như vậy, nên theo dõi chức năng thận.
    Sử dụng kéo dài
    Giống như các kháng sinh khác, việc sử dụng cefpodoxim proxetil kéo dài có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm. Với thuốc kháng sinh đường uống, hệ vi khuẩn bình thường của đại tràng có thể bị thay đổi, cho phép Clostridia phát triển quá mức, gây ra hậu quả là viêm đại tràng giả mạc. Việc đánh giá thường xuyên tình trạng của bệnh nhân là điều cần thiết và nếu xảy ra bội nhiễm trong quá trình điều trị, cần thực hiện các biện pháp thích hợp.
    Tá dược
    Thuốc này chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) mỗi viên, có nghĩa là “không có natri”.

  • Chỉ định

    Cefpodoxim proxetil được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm.
    - Viêm xoang cấp tính.
    - Viêm amidan và viêm họng.
    Trong các chỉ định trên, cefpodoxim nên được sử dụng trong các trường hợp nhiễm khuẩn tái phát hoặc mạn tính, hoặc các trường hợp nhiễm khuẩn mà vi khuẩn gây bệnh đã được biết hoặc nghi ngờ có khả năng kháng với kháng sinh thường dùng hoặc trong trường hợp không thể sử dụng kháng sinh thường dùng vì bất kỳ lý do gì.
    - Viêm phế quản cấp tính.
    - Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính.
    - Viêm phổi do vi khuẩn.
    Cefpodoxim không phải là kháng sinh được ưu tiên để điều trị viêm phổi do tụ cầu và không nên dùng trong điều trị viêm phổi không điển hình do các vi khuẩn như Legionella, Mycoplasma và Chlamydia gây ra (xem Đặc tính dược lực học).
    Cần xem xét hướng dẫn chính thức về việc sử dụng hợp lý các thuốc kháng sinh.

  • Chống chỉ định

    Quá mẫn với hoạt chất, với bất kỳ cephalosporin nào hoặc với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
    Tiền sử quá mẫn nghiêm trọng với penicilin hoặc với bất kỳ thuốc beta-lactam nào.

  • Liều dùng và cách dùng

    Uống thuốc sau bữa ăn.

    Người lớn và trẻ em trên 13 tuổi:

    Viêm họng, viêm amidan, nhiễm khuẩn tiết niệu nhẹ đến vừa: 100 mg (1/2 viên) x 2 lần/ ngày. Cách 12 giờ uống một lần, trong 5 - 10 ngày.

    Viêm tai giữa, viêm phế quản mạn, viêm phổi cấp tính thể nhẹ và vừa: 200 mg (1 viên) x 2 lần/ ngày. Cách 12 giờ uống một lần, trong 10 - 14 ngày.

    Nhiễm khuẩn da: 400 mg (2 viên) x 2 lần/ ngày. Cách 12 giờ uống một lần, trong 7 - 14 ngày.

    Bệnh lậu: Uống liều duy nhất 200 mg (1 viên).

    Đối với đối tượng suy thận:

    Độ thanh thải ít hơn 30 ml/ phút và không thẩm tách máu, liều thường dùng cho cách nhau 24 giờ.

    Người bệnh đang thẩm tách máu, uống liều thường dùng 3 lần/ tuần.

    Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.

    Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

    Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến của bác sĩ.

    Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ