• Đơn vị tính
    Hộp
  • Dạng bào chế

    Viên nén dài bao phim.

  • Quy cách đóng gói

    Hộp 3 vỉ x 10 viên.

  • Dược lực học

    Nhóm dược lý: Nhóm thuốc kích thích thần kinh khác và nhóm thuốc hưng trí (nootropic)
    Mã ATC: N06B X03.
    Cơ chế hoạt động của piracetam vẫn chưa được biết đến.
    Tác dụng dược lực học
    Piracetam có tác động huyết học trên tiểu cầu, hồng cầu, và thành mạch bằng cách làm tăng tính biến dạng của hồng cầu và giảm kết tập tiểu cầu, giảm kết dính hồng cầu vào thành mạch và giảm co mao mạch.
    + Tác dụng lên hồng cầu: Ở những bệnh nhân bị bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, piracetam cải thiện tính biến dạng màng tế bào hồng cầu, giảm độ nhớt của máu và ngăn ngừa sự hình thành các đám hồng cầu.
    + Tác dụng lên tiểu cầu: Trong những nghiên cứu mở ở người tình nguyện khỏe mạnh và ở bệnh nhân có hội chứng Raynaud, các liều piracetam tăng đến 12 g thường đi kèm với giảm chức năng tiểu cầu phụ thuộc liều dùng so với các trị số trước khi điều trị (các xét nghiệm kết tập tiểu cầu gây bởi ADP, collagen, epinephrin và phóng thích βTG), mà không có sự thay đổi đáng kể về số lượng tiểu cầu. Trong các nghiên cứu này, piracetam làm kéo dài thời gian chảy máu.
    + Tác dụng lên mạch máu: Trong những nghiên cứu ở động vật, piracetam ức chế co mạch và làm mất tác dụng của nhiều loại thuốc co mạch khác nhau. Piracetam không có tác động giãn mạch và không tạo hiện tượng “ăn cắp”, không có tác dụng làm chậm dòng máu hoặc chảy ngược dòng hoặc làm tụt huyết áp.
    Ở người tình nguyện khỏe mạnh, piracetam làm giảm kết dính hồng cầu vào nội mạc mạch máu và cũng có tác dụng kích thích trực tiếp lên sự tổng hợp prostacyclin ở nội mạc mạch máu lành lặn.
    + Tác dụng lên các yếu tố đông máu: Ở người tình nguyện khỏe mạnh, liều piracetam đến 9,6 g đã làm giảm nồng độ của fibrinogen và các yếu tố von Willebrand trong huyết tương (VIII:C; VIII R: AG; VIII R: vW) đến 30 - 40% và làm tăng thời gian chảy máu so với trước khi điều trị.
    Ở bệnh nhân có hội chứng Raynaud nguyên phát và cả thứ phát, piracetam liều 8 g/ngày dùng trong 6 tháng đã làm giảm nồng độ của fibrinogen và các yếu tố von Willebrand trong huyết tương (VIII:C; VIII R: AG; VIII R: vW (RCF)) đến 30 - 40%, giảm độ nhớt của huyết tương và làm tăng thời gian chảy máu so với các trị số trước khi điều trị.

  • Dược động học

    Hấp thu: Piracetam được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1,5 giờ dùng thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối của piracetam dạng uống đạt gần 100%. Nồng độ đỉnh và AUC tỷ lệ thuận với liều uống.
    Phân bố: Thể tích phân bố khoảng 0,7 L/ kg. Piracetam qua được hàng rào máu, hàng rào nhau thai và khuyết tán qua các màng được sử dụng trong lọc thận.
    Chuyển hóa: Không có chất chuyển hóa của piracetam được tìm thấy.
    Thải trừ: Piracetam được bài tiết gần như hoàn toàn qua nước tiểu và phần nhỏ của liều bài tiết qua nước tiểu không phụ thuộc vào liều dùng. Giá trị thời gian bán hủy phù hợp với giá trị được tính từ dữ liệu huyết tương/ máu. Thời gian bán hủy trong huyết tương là 5 giờ, ở những người đàn ông trẻ tuổi. Độ thanh thải phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin ở thận và sẽ giảm dần khi bị suy thận.

  • Lái xe và vận hành máy móc

    Trong các nghiên cứu lâm sàng, với liều lượng từ 1,6 - 15 g mỗi ngày, tăng kali máu, buồn ngủ, hồi hộp và trầm cảm được báo cáo thường xuyên ở bệnh nhân dùng piracetam so với giả dược. Không có kinh nghiệm về khả năng lái xe trong liều lượng từ 15 đến 20 g mỗi ngày. Do đó, cần thận trọng khi bệnh nhân có ý định lái xe hoặc sử dụng máy móc trong khi dùng piracetam.

  • Thận trọng

    Người bị suy thận, người cao tuổi.

  • Phụ nữ có thai và cho con bú

    Phụ nữ có thai: Không có đủ dữ liệu về việc sử dụng piracetam ở thai phụ. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thai kỳ, sự phát triển của phôi hay bào thai, sự sinh nở hay phát triển sau khi sinh.
    Piracetam qua được hàng rào nhau thai. Nồng độ thuốc ở trẻ sơ sinh khoảng 70% đến 90% nồng độ của mẹ. Không nên dùng piracetam trong khi mang thai trừ khi thật cần thiết, khi lợi ích vượt trội nguy cơ và tình trạng lâm sàng của thai phụ yêu cầu phải điều trị bằng piracetam.
    Phụ nữ cho con bú: Piracetam được bài tiết qua sữa mẹ. Do đó, không nên sử dụng piracetam trong khi đang cho con bú hoặc không cho con bú trong thời gian điều trị bằng piracetam. Nên tính đến lợi ích của việc bú sữa mẹ đối với trẻ và lợi ích của điều trị đối với mẹ khi quyết định không cho con bú hoặc không sử dụng piracetam.
    Khả năng sinh sản: Không có dữ liệu lâm sàng về tác dụng của piracetam đối với khả năng sinh sản. Các nghiên cứu trên động vật chỉ ra rằng piracetam không có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở chuột đực hoặc chuột cái.

  • Tương tác thuốc

    Piracetam tương tác với thuốc kích thích thần kinh trung ương, hóc môn tuyến giáp, warfarin.

  • Tác dụng không mong muốn

    Các tác dụng không mong muốn được phân loại theo tần suất sử dụng quy ước sau: Rất thường gặp (≥ 1/ 10), thường gặp (≥ 1/ 100, < 1/ 10), không thường gặp (≥ 1/ 1.000, < 1/ 100), hiếm gặp (≥ 1/ 10.000, < 1/ 1.000), rất hiếm gặp (< 1/ 10.000), không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có).
    Rối loạn máu và hệ bạch huyết
    Không rõ: Rối loạn đông máu.
    Rối loạn hệ miễn dịch
    Không rõ: Phản ứng dạng phản vệ, quá mẫn.
    Rối loạn tâm thần
    Thường gặp: Bồn chồn. Không thường gặp: Trầm cảm. Không rõ: Kích động, lo lắng, lú lẫn, ảo giác.
    Rối loạn hệ thần kinh
    Thường gặp: Chứng tăng động. Không thường gặp: Buồn ngủ. Không rõ: Mất điều hòa vận động, rối loạn thăng bằng, động kinh, nhức đầu, mất ngủ.
    Rối loạn tai và tai trong
    Không rõ: Chóng mặt.
    Rối loạn mạch máu
    Hiếm gặp: Viêm tĩnh mạch huyết khối, hạ huyết áp.
    Rối loạn tiêu hóa
    Không rõ: Đau bụng, đau vùng bụng trên, tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
    Rối loạn da và mô dưới da
    Không rõ: Phù mạch, viêm da, ngứa, nổi mề đay.
    Rối loạn toàn thân và tại chỗ
    Không thường gặp: Suy nhược. Hiếm gặp: Sốt, đau tại chỗ tiêm.
    Các nghiên cứu khảo sát
    Thường gặp: Tăng cân.
    Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

  • Quá liều và cách xử trí

    Triệu chứng và dấu hiệu: Không có các phản ứng bất lợi liên quan đến quá liều được báo cáo với piracetam.
    Trường hợp quá liều cao nhất được báo cáo là uống piracetam liều 75 g, xuất hiện tiêu chảy có máu kèm đau bụng, rất có thể liên quan đến liều sorbitol rất cao trong thành phần của thuốc.
    Cách xử trí: Trong trường hợp quá liều đáng kể, cấp tính, có thể làm trống dạ dày bằng cách dùng thuốc gây nôn.
    Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu đối với quá liều piracetam. Điều trị quá liều chủ yếu điều trị triệu chứng và có thể bao gồm thẩm tách máu. Hiệu suất của máy thẩm tách là 50 đến 60% đối với piracetam.

  • Điều kiện bảo quản

    Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

  • Hạn sử dụng
    36 tháng kể từ ngày sản xuất.
  • Cảnh báo và lưu ý khi sử dụng

    Tác động trên kết tập tiểu cầu: Do tác động của piracetam trên kết tập tiểu cầu, nên thận trọng khi dùng cho bệnh nhân xuất huyết nặng, bệnh nhân có nguy cơ chảy máu như loét đường tiêu hóa, bệnh nhân rối loạn đông máu, bệnh nhân có tiền sử tai biến mạch máu não do xuất huyết, bệnh nhân cần tiến hành đại phẫu kể cả phẫu thuật nha khoa và bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông máu hoặc chống kết tập tiểu cầu bao gồm cả aspirin liều thấp.
    Suy thận: Piracetam được thải trừ qua thận, do đó nên thận trọng trong trường hợp suy thận.
    Người cao tuổi: Khi điều trị dài hạn ở người cao tuổi, cần đánh giá thường xuyên hệ số thanh thải creatinin để chỉnh liều phù hợp khi cần thiết.
    Ngưng thuốc: Nên tránh ngưng điều trị đột ngột vì có thể gây cơn động kinh giật cơ hoặc cơn động kinh toàn thể hóa ở một số bệnh nhân có chứng giật cơ.
    Liên quan đến tá dược
    Thuốc này chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) mỗi viên, có nghĩa là “không có natri

  • Tương tác và tương kỵ thuốc

    Tương tác dược động học: Tương tác thuốc có khả năng dẫn đến những thay đổi về dược động học của piracetam được dự đoán là thấp vì khoảng 90% liều piracetam được thải trong nước tiểu ở dạng không đổi.
    Trong phòng thí nghiệm (in vitro), piracetam không ức chế các dạng đồng phân của cytochrom P450 ở gan người CYP 1A2, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 4A9/11 ở nồng độ 142, 426 và 1422 μg/ ml. Ở nồng độ 1422 μg/ ml, quan sát thấy tác động ức chế nhẹ lên CYP 2A6 (21%) và 3A4/5 (11%). Tuy nhiên, khi nồng độ vượt xa 1422 μg/ ml, giá trị Ki của việc ức chế hai dạng đồng phân CYP này là rất tốt. Do đó, tương tác chuyển hóa của piracetam với những thuốc khác gần như không có.
    Các hormon tuyến giáp: Lú lẫn, dễ kích thích và rối loạn giấc ngủ đã được ghi nhận khi dùng thuốc này cùng lúc với các chiết xuất của tuyến giáp (T3+T4).
    Acenocoumarol: Trong 1 nghiên cứu mù đơn trên bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch tái phát nặng đã được công bố, piracetam liều 9,6 g/ ngày không làm thay đổi liều acenocoumarol cần thiết để đạt INR 2,5 đến 3,5, nhưng so với tác dụng của acenocoumarol dùng đơn độc, việc bổ sung piracetam 9,6 g/ ngày làm giảm đáng kể kết tập tiểu cầu, phóng thích β-thromboglobulin, nồng độ fibrinogen và các yếu tố von Willebrand (VIII:C; VIII: vW: Ag; VIII : vW : Rco) và độ nhớt của máu toàn phần và huyết tương.
    Các thuốc chống động kinh: Sử dụng Piracetam trên 4 tuần với liều hàng ngày 20 g không làm thay đổi nồng độ đỉnh và nồng độ đáy trong huyết thanh của các thuốc chống động kinh (carbamazepin, phenytoin, phenobarbiton, valproat) ở bệnh nhân bị bệnh động kinh đang dùng các liều ổn định.
    Rượu: Việc uống rượu cùng lúc không ảnh hưởng đến nồng độ piracetam trong huyết thanh và nồng độ cồn không bị thay đổi bởi một liều uống piracetam 1,6 g.
    TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC
    Các tác dụng không mong muốn được phân loại theo tần suất sử dụng quy ước sau: Rất thường gặp (≥ 1/ 10), thường gặp (≥ 1/ 100, < 1/ 10), không thường gặp (≥ 1/ 1.000, < 1/ 100), hiếm gặp (≥ 1/ 10.000, < 1/ 1.000), rất hiếm gặp (< 1/ 10.000), không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có).
    Rối loạn máu và hệ bạch huyết
    Không rõ: Rối loạn đông máu.
    Rối loạn hệ miễn dịch
    Không rõ: Phản ứng dạng phản vệ, quá mẫn.
    Rối loạn tâm thần
    Thường gặp: Bồn chồn. Không thường gặp: Trầm cảm. Không rõ: Kích động, lo lắng, lú lẫn, ảo giác.
    Rối loạn hệ thần kinh
    Thường gặp: Chứng tăng động. Không thường gặp: Buồn ngủ. Không rõ: Mất điều hòa vận động, rối loạn thăng bằng, động kinh, nhức đầu, mất ngủ.
    Rối loạn tai và tai trong
    Không rõ: Chóng mặt.
    Rối loạn mạch máu
    Hiếm gặp: Viêm tĩnh mạch huyết khối, hạ huyết áp.
    Rối loạn tiêu hóa
    Không rõ: Đau bụng, đau vùng bụng trên, tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
    Rối loạn da và mô dưới da
    Không rõ: Phù mạch, viêm da, ngứa, nổi mề đay.
    Rối loạn toàn thân và tại chỗ
    Không thường gặp: Suy nhược. Hiếm gặp: Sốt, đau tại chỗ tiêm.
    Các nghiên cứu khảo sát
    Thường gặp: Tăng cân.
    Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

  • Chỉ định

    Người lớn
    Piracetam được chỉ định để
    - Điều trị triệu chứng của hội chứng tâm thần - thực thể với những đặc điểm được cải thiện nhờ điều trị như mất trí nhớ, rối loạn chú ý và thiếu động lực.
    - Đơn trị liệu hoặc phối hợp trong chứng rung giật cơ do nguyên nhân vỏ não.
    - Điều trị chóng mặt và các rối loạn thăng bằng đi kèm, ngoại trừ choáng váng có nguồn gốc do vận mạch hoặc tâm thần.
    - Phòng ngừa và làm giảm các đợt cấp nghẽn mạch ở bệnh hồng cầu hình liềm.
    Trẻ em
    Piracetam được chỉ định để
    - Điều trị chứng khó đọc, kết hợp với các biện pháp thích hợp như liệu pháp dạy nói.
    - Phòng ngừa và làm giảm các đợt cấp nghẽn mạch ở bệnh hồng cầu hình liềm.

  • Chống chỉ định

    Quá mẫn với piracetam, các dẫn xuất khác của pyrrolidon hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
    Bệnh thận giai đoạn cuối (độ thanh thải creatinin thận dưới 20ml/ phút).
    Xuất huyết não.
    Không nên dùng piracetam cho bệnh nhân bị chứng múa giật Huntington (Huntington’s Chorea).

  • Liều dùng và cách dùng

    Piracetam dùng theo đường uống.

    Người lớn: 1 viên x 3 lần/ ngày.

    Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.

    Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

    Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.

    Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Tiêu chuẩn: TCCS.