• Đơn vị tính
    Hộp
  • Công thức

    Thành phần hoạt chất
    Drotaverin HCl ....................80 mg
    Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, tinh bột mì, talc, magnesi stearat.

  • Dạng bào chế

    Viên nén.
    Mô tả sản phẩm: Viên nén dài, màu vàng nhạt, một mặt trơn, một mặt có vạch ngang, cạnh và thành viên lành lặn.

  • Quy cách đóng gói

    Hộp 3 vỉ x 10 viên.     
    Hộp 10 vỉ x 10 viên.  
     

  • Dược lực học

    Mã ATC: A03AD02
    Nhóm dược lý: Thuốc điều trị các rối loạn chức năng đường ruột.
    Drotaverin là dẫn chất của isoquinolin, có tác dụng chống co thắt trực tiếp lên cơ trơn. Cơ chế tác động của thuốc là do ức chế men phosphodiesterase (PDE) IV và làm tăng hệ quả nồng độ cAMP, dẫn đến giãn cơ trơn thông qua sự bất hoạt men kinase của chuỗi myosin nhẹ (MLCK)
    Drotaverin ức chế men PDE IV invitro, nhưng không ức chế isoenzym PDE III và PDE V. Trên thực tế, PDE IV có vai trò rất quan trọng trong việc phong bế tính co thắt của cơ trơn; dựa trên sự ức chế chọn lọc PDE IV có thể ứng dụng trong điều trị những rối loạn tăng tính vận động và những bệnh có kèm theo co thắt cơ trơn đường tiêu hóa. Men PDE III thủy phân cAMP trong cơ tim và cơ trơn mạch máu, điều này giải thích cho drotaverin là thuốc chống co thắt hiệu quả không có các phản ứng bất lợi đáng kể và không có tác động trị liệu mạnh lên hệ tim mạch.
    Thuốc có tác dụng trong mọi trường hợp co thắt cơ trơn có nguồn gốc từ thần kinh và cơ. Không phụ thuộc vào loại phân bố thần kinh tự động, drotaverin tác động đồng đều lền cơ trơn của hệ tiêu hóa, đường mật, hệ niệu – sinh dục và hệ thống mạch máu. Do tác dụng giãn mạch, thuốc làm tăng tuần hoàn mô.
    Drotaverin có tác dụng mạnh hơn, hấp thu nhanh và trọn vẹn hơn, và gắn kết với protein huyết tương ít hơn papaverin. Một ưu điểm khác của thuốc đó là tác dụng phụ kích thích hô hấp quan sát được sau khi dùng papaverin đường tiêm không xảy ra với drotaverin.
     

  • Dược động học

    Drotaverin hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi dùng đường uống hay đường tiêm. Drotaverin có tỷ lệ gắn kết cao với albumin huyết tương (95 - 98%), gama và beta - globulin. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 45 - 60 phút sau khi uống. Sau khi qua vòng chuyển hóa đầu tiên, 65% liều uống drotaverin vào được hệ tuần hoàn dưới dạng không đổi. 
    Drotaverin được chuyển hóa ở gan. Thời gian bán hủy sinh học là 8 - 10 giờ. Trên thực tế thuốc không còn trong cơ thể sau 72 giờ, thải trừ khoảng 50% qua nước tiểu và 30% qua phân. Thuốc được bài tiết chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa, không tìm thấy dạng không đổi của thuốc trong nước tiểu.

  • Lái xe và vận hành máy móc

    Khi uống thuốc ở liều thông thường, drotaverin không có ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
    Tuy nhiên, nếu bạn bị choáng váng sau khi dùng thuốc thì cần tránh những hoạt động nguy hiểm như lái xe hoặc vận hành máy móc. 

  • Phụ nữ có thai và cho con bú

    Cần hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng bất kỳ thuốc nào.
    Dựa vào các nghiên cứu trên động vật và ở người, khi dùng thuốc trong giai đoạn mang thai, chưa có báo cáo nào về tác dụng có hại trên mẹ và thai nhi. Tuy nhiên, cần thận trọng khi chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ mang thai.
    Do thiếu các dữ liệu nghiên cứu, khuyên không dùng thuốc cho phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.
     

  • Tác dụng không mong muốn

    Như tất cả những thuốc khác, thuốc có thể gây ra tác dụng phụ, mặc dù không phải ai cũng gặp.
    Hiếm gặp: đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, hồi hộp, mất ngủ, táo bón, hạ huyết áp có thể xảy ra.
    Nếu bất kỳ tác dụng phụ nào trở nên trầm trọng, hoặc nếu bạn ghi nhận có bất kỳ tác dụng phụ nào chưa liệt kê ra trong toa thuốc này, hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ.

  • Quá liều và cách xử trí
    Trong trường hợp quá liều, bạn cần đến gặp bác sĩ hoặc trung tâm cấp cứu gần nhất. Bạn nên đem theo hộp thuốc.
  • Điều kiện bảo quản

    Nơi khô, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.

  • Hạn sử dụng
    36 tháng kể từ ngày sản xuất.
  • Cảnh báo và lưu ý khi sử dụng

    Cần lưu ý đặc biệt khi dùng thuốc cho bệnh nhân có huyết áp thấp.
    Liên quan đến tá dược
    Lactose monohydrat: không sử dụng cho bệnh nhân thiếu men lactase, không dung nạp galactose, hay kém hấp thu glucose/ galactose. 
    Tinh bột mì: Tinh bột mì có trong thuốc này chỉ chứa hàm lượng gluten rất thấp và ít có khả năng có hại nếu bệnh nhân có bệnh Celiac.
    Nếu bị dị ứng với lúa mì, bệnh nhân không nên dùng thuốc này.
     

  • Tương tác và tương kỵ thuốc

    Hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn đang dùng hoặc gần đây đã dùng bất kỳ thuốc nào khác, bao gồm cả thuốc không cần toa của bác sĩ.
    Khi dùng chung với levodopa, thuốc làm giảm tác dụng chống Parkinson của thuốc này, như làm nặng thêm sự co cứng cơ và run rẩy.
     

  • Chỉ định

    Drotaverin là thuốc chống co thắt cơ trơn, thuốc được dùng trong các trường hợp sau:
    - Co thắt cơ trơn trong những bệnh lý đường mật: sỏi túi mật, sỏi ống mật, viêm túi mật, viêm quanh túi mật, viêm đường mật, viêm bóng tụy.
    - Co thắt cơ trơn trong những bệnh lý đường niệu: sỏi thận, sỏi niệu quản, viêm bể thận, viêm bàng quang, đau do co thắt bàng quang.
    Dùng điều trị hỗ trợ trong:
    + Co thắt cơ trơn hệ tiêu hóa: loét dạ dày và tá tràng, viêm dạ dày, co thắt tâm vị và môn vị, viêm ruột, và tăng tính kích thích của đại tràng.
    + Các bệnh phụ khoa: Đau bụng kinh.

  • Chống chỉ định

    Mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kì thành phần tá dược nào của thuốc.
    Trẻ em dưới 12 tuổi.
    Suy gan nặng, suy thận nặng, suy tim nặng.

  • Liều dùng và cách dùng

    Đường uống
    Liều thông thường dành cho người lớn là 1 - 3 viên/ ngày (chia làm 2 - 3 lần).
    Chưa có nghiên cứu lâm sàng về việc dùng thuốc cho trẻ em. Nếu cần thiết sử dụng, có thể cho trẻ em trên 12 tuổi dùng liều từ 1 đến tối đa 2 viên/ ngày (chia làm 1 - 2 lần). Bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ cho chắc chắn.
    Nếu bạn quên uống thuốc
    Bạn không nên uống liều gấp đôi để bù vào liều đã quên.
    Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về việc dùng thuốc, hãy hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.